ỨNG DỤNG RÚT GỌN MỆNH ĐỀ QUAN HỆ “REDUCTION OF RELATIVE CLAUSE” ĐỂ TINH GỌN BÀI VIẾT WRITING TASK 2

Ứng dụng rút gọn mệnh đề quan hệ trong writing task 2

Khái niệm mệnh đề quan hệ và rút gọn mệnh đề quan hệ 

Mệnh đề quan hệ

Mệnh đề quan hệ (Relative Clause) là mệnh đề phụ đứng sau danh từ/đại từ và bổ nghĩa cho danh từ/đại từ đó bằng cách sử dụng các đại từ hoặc trạng từ quan hệ.

mệnh đề quan hệ - rút gọn mệnh đề

Ví dụ:

“The dress which I bought at the supermarket yesterday is really expensive” 

Mệnh đề phụ which I bought at the supermarket yesterday được gọi là mệnh đề quan hệ, được nối với mệnh đề chính bằng trạng từ quan hệ “which”.

Mệnh đề này đứng sau và bổ sung ý nghĩa cho danh từ “the dress”, để người nghe biết đang nhắc đến “the dress” nào.

PHÂN TÍCH CÁCH SỬ DỤNG RELATIVE CLAUSE (MỆNH ĐỀ QUAN HỆ) TRONG WRITING

Rút gọn mệnh đề quan hệ

Việc ứng dụng mệnh đề quan hệ vào IELTS Writing Task 2 giúp các em ghi điểm ở phần tiêu chí “Grammar range and accuracy” vì điều này cho thấy khả năng sử dụng các câu phức. 

TIÊU CHÍ “GRAMMATICAL RANGE AND ACCURACY” TRONG IELTS WRITING TASK 2 BAO GỒM NHỮNG GÌ?

Tuy nhiên, trong một vài trường hợp, những mệnh đề quan hệ này có thể được rút gọn để làm bài viết trở nên tinh gọn và tự nhiên hơn.

Ví dụ: 

Young people who spend too much time playing video games are missing out on important social connection.

Có thể được rút gọn thành:

Young people spending too much time playing video games are missing out on important social connection.

Các trường hợp rút gọn mệnh đề quan hệ

Đại từ quan hệ đóng vai trò là chủ ngữ

Dưới đây là 03 cách rút gọn mệnh đề khi đại từ quan hệ đóng vai trò là chủ ngữ:

03 cách rút gọn mệnh đề quan hệ

Rút gọn mệnh đề bằng cách dùng V-ing

rút gọn mệnh đề bằng cách dùng v-ing

Đối với mệnh đề quan hệ ở dạng chủ động, các em có thể tinh gọn câu văn của mình bằng cách:

  • lược bỏ đại từ quan hệ
  • chuyển động từ chính sang dạng V-ing ( nếu chưa ở dạng V-ing)

Ví dụ:

The man who is talking with Marry is my English teacher.

⇒ The man talking with Marry is my English teacher.

Young people who spend time participating in extracurricular activities and social work will learn many useful soft skills for future work.

 Young people spending time participating in extracurricular activities and social work will learn many useful soft skills for future work.

Tuy nhiên, ở dụng rút gọn này, các em cũng cần lưu ý đến 2 trường hợp đặc biệt sau đây để bài viết của mình thêm ‘xịn xò’ nhé!

LƯU Ý 1: Nếu động từ chính là to be, các em lược bỏ dạng rút gọn ‘being’.

rút gọn mệnh đề dạng chủ động - tobe

Ví dụ:

The woman who was responsible for answering the phone has just been transferred to another department.

 The woman being in charge of this department has just been transferred to another department.

Tuy nhiên, nếu sau động từ to be là một tính từ, các em không làm như cách thông thường mà sử dụng phương pháp đảo ngữ tính từ lên trước danh từ:

Ví dụ:

The teacher who is strict gives us a lot of homework.

⇒ The strict teacher gives us a lot of homework.

LƯU Ý 2: Nếu sau khi rút gọn động từ “have” thành having, các em có thể đổi “having” thành with”, còn ngược lại not having” đổi thành without”.

lưu ý khi rút gọn mệnh đề quan hệ chủ động

Ví dụ:

Student who have 10 correct sentences in a row will be given a prize.

 Student with 10 correct sentences in a row will be given a prize.

Drivers who don’t have a license will be punished.

⇒ Drivers without a license will be punished.

NHỮNG CẤU TRÚC NGỮ PHÁP TIẾNG ANH “ĂN ĐIỂM” CHO IELTS WRITING TASK 2

Rút gọn mệnh đề bằng cách dùng V-ed/V3

Trong trường hợp động từ của mệnh đề quan hệ đang ở thể bị động, để rút gọn mệnh đề quan hệ, người học có thể:

  • lược bỏ đại từ quan hệ
  • chuyển động từ chính sang dạng quá khứ phân từ (V-ed/V3)

Ví dụ: 

I like all the songs which were written by Alec Benjamin.

 I like books written by Alec Benjamin.

The man who was interviewed before me got hired.

⇒ The man interviewed before me got hired.

Rút gọn mệnh đề bằng cách dùng to V

rút gọn mệnh đề bằng to V

Trong các mệnh đề quan hệ có chứa các từ như only, last, hoặc số thứ tự như first, second, các em có thể rút gọn mệnh đề quan hệ bằng các bước sau:

  • lược bỏ đại từ quan hệ
  • lược bỏ các động từ khuyết thiếu như can, could… (nếu có) và chuyển động từ sang dạng to-V

Ví dụ:

He was the only student who got A+.

⇒ He was the only student to get A+.

Neil Armstrong was the first man who set foot on the moon.

⇒ Neil Armstrong was the first man to set foot on the moon.

CÔNG THỨC VIẾT MỞ BÀI WRITING TASK 2 NHANH VÀ ĐÚNG YÊU CẦU

Đại từ quan hệ đóng vai trò là tân ngữ

rút gọn mệnh đề khi đại từ quan hệ là tân ngữ

Trong trường hợp đại từ quan hệ chỉ đóng vai trò là tân ngữ trong mệnh đề quan hệ, các em có thể lược bỏ đại từ quan hệ mà câu vẫn đúng về mặt ngữ pháp.

Ví dụ:

I met the girl who you invited to the party yesterday.

 I met the girl you invited to the party yesterday.

Trong ví dụ này, đại từ quan hệ ‘who’ đóng vài trò là tân ngữ cho ‘invited’, do đó, các em có thể lược bỏ ‘who’ để câu văn tinh gọn hơn.

Tương tự, các em cùng cô tham khảo một vài ví dụ khác:

She is the most beautiful girl that I’ve ever met.

⇒ She is the most beautiful girl I’ve ever met.

The knife with which you cut the cake was really sharp.

 The knife you cut the cake with was really sharp.

Trong trường hợp có giới từ đứng trước đại từ quan hệ, cần đảo giới từ trong câu xuống cuối mệnh đề quan hệ nếu muốn lược bỏ đại từ.

Vậy là vừa rồi các em đã cùng cô tìm hiểu qua cách rút gọn mệnh đề quan hệ trong  IELTS Writing để bài viết ngắn gọn và xúc tích hơn. 

Mong là bài viết này phần nào giải thích được những thắc mắc về quy tắc rút gọn mệnh đề cũng như các lưu ý khi áp dụng mệnh đề đã được rút gọn vào bài viết.

Hẹn các em vào những bài viết bổ ích sau.

Đoàn Ngọc Linh

Ngữ pháp tiếng Anh trong bài thi IELTS nè:

ỨNG DỤNG INVERSION (ĐẢO NGỮ) TRONG IELTS WRITING TASK 2

CÁCH DÙNG “ALTHOUGH” ĐỂ THỂ HIỆN SỰ NHƯỢNG BỘ TRONG IELTS WRITING

9 CHỦ ĐIỂM NGỮ PHÁP TIẾNG ANH CẦN NẮM CHO BÀI THI IELTS