HƯỚNG DẪN CHI TIẾT DẠNG BÀI SENTENCE COMPLETION TRONG IELTS LISTENING (PHẦN 1)

làm dạng bài Sentence Completion ielts listeing

Chào mừng các bạn đến với chủ điểm của Mr. Di về kỹ năng Listening IELTS! Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng trao đổi với nhau về một trong những dạng “dễ mà như khó” chính là dạng bài Sentence Completion.

Tổng quan chung về các dạng bài Fill in the Blanks

Dạng bài này còn được chia ra làm 4 dạng nhỏ thường gặp như sau:

  • Sentence Completion – Hoàn thành câu
  • Form Completion – Hoàn thành đơn
  • Table Completion – Hoàn thành bảng
  • Flow-chart Completion – Hoàn thành biểu đồ thể hiện quy trình

hướng dẫn làm dạng bài Sentence Completion

Bốn dạng này đều có những điểm khác biệt, thầy sẽ đi vào cụ thể theo từng phần riêng.

Về cơ bản, có một số điểm chung các bạn cần “học bằng trái tim” chính là:

  • Giới hạn từ hoặc số được phép điền vào chỗ trống. Tùy vào đề bài, các bạn sẽ được phép điền tối đa từ một đến ba từ hoặc số.

  • Các chỗ trống đều được sắp xếp theo thứ tự xuất hiện trong bài nghe.

  • Dựa vào những từ khóa xuất hiện xung quanh chỗ trống, các bạn có thể dự đoán nội dung đáp án cần phải điền.

  • Đoạn hội thoại được paraphrase sao cho vẫn mang nghĩa tương tự như câu hỏi trong đề, nhưng không giống nhau 100%. Tuy nhiên, các bạn sẽ phải điền chính xác và đúng ngữ pháp những từ các bạn nghe.

Để tránh các bạn phải đọc nhiều, gây “mỏi mắt mệt mỏi mơ màng”, thầy sẽ chia chủ điểm này thành ba phần. Gói gọn trong nội dung bài viết này, cùng tìm hiểu chi tiết hơn với dạng đầu tiên nhé!

Chi tiết cách làm dạng bài Sentence Completion

Đối với dạng bài này, các bạn sẽ luôn bắt gặp ở Section 4 của phần thi Listening, nhưng thỉnh thoảng nó cũng sẽ “lướt ngang” qua cuộc đời các bạn ở nửa sau của Section 2 và Section 3.

Chỗ trống để điền từ có thể nằm ở bất cứ vị trí nào của câu: đầu câu, giữa câu hoặc cuối câu.

Nhưng đáp án ở câu hội thoại trong bài nghe không nhất thiết phải nằm ở vị trí giống câu hỏi, đừng để bị mắc bẫy nhé!

Trước khi bắt đầu bài nghe, các bạn cần tận dụng tốt khoảng thời gian nghỉ để thực hành hai “võ công bí truyền” quen thuộc: scanningskimming.

Các bạn có thể đọc thêm về 2 kỹ năng SKIMMING và SCANNING để hiểu sâu và ứng dụng thuần thục hơn nè:

KỸ NĂNG SKIMMING: PHƯƠNG PHÁP ĐỂ ĐỌC HIỂU NHANH BÀI READING IELTS

ỨNG DỤNG KỸ NĂNG SCANNING TRONG IELTS READING ĐỂ LÀM BÀI NHANH CHÓNG

Tất cả các câu hỏi đề cho đều thuộc một chủ đề cụ thể, và các bạn sẽ đọc lướt trong vài giây để nắm được đại ý hay chủ đề các câu hỏi thể hiện.

cách làm dạng bài Sentence Completion

Sau đó, các bạn sẽ đọc kỹ từng câu để xác định từ khóa trong mỗi câu là gì. Điểm mấu chốt sẽ là những từ hoặc cụm từ đứng trước và sau chỗ trống để xác định từ loại của đáp án.

Động thái này sẽ giúp chúng ta chuẩn bị tinh thần để “chào đón” đáp án.

Bây giờ, thử làm một bài mẫu để rõ hơn nha!

Complete the sentences below.

Write NO MORE THAN TWO WORDS for each answer.

Studying with the Open University demanded a great deal of 1 ………………..

Studying and working at the same time improved Rachel’s 2 ………………..

It was helpful that the course was structured in 3 ………………..

She enjoyed meeting other students at 4 ………………..

Đọc lướt qua một lượt các câu hỏi, chủ đề chung của các câu này sẽ liên quan đến “học tập”, với những từ khóa các bạn cần tập trung đã được thầy highlight như trên.

Câu 1

Ta có “a great deal of” chỉ một lượng lớn thứ gì đó, chính vì vậy mình sẽ cần điền một danh từ cho câu này.

Theo như bài nghe, đoạn đầu Paul hỏi về việc “studying” của Rachel tại Open University, và cô trả lời “I found I needed to maintain a high level of motivation, because it’s so different from school” – cụm từ “high level” là paraphrase của “a great deal of”, nên mình dễ dàng nhận ra đáp án ở đây chính là MOTIVATION.

Câu 2

“Rachel’s” là sở hữu cách. Chính vì vậy, chúng ta cũng cần có một danh từ hoặc cụm danh từ. Các bạn cũng cần để ý đến các từ khóa như thầy đã highlight.

Trong bài nghe, Rachel đã nói rằng “got very good at time-management because I had to fit time for studying round a full-time job”. 

Ta sẽ có “a full-time job” tương xứng với “working”, “fit time for… round” là cấu trúc tương tự “at the same time”“got very good at” là paraphrase của “improved”. Danh từ cần phải tìm ở đây chính là TIME MANAGEMENT.

làm bài ielts listening

Câu 3

“Structured in” có thể hiểu là “được cấu thành từ” hoặc “bao gồm các phần”, và tương tự như hai câu trên, chúng ta cần phải tìm một danh từ/cụm danh từ. 

Trong câu thoại kế tiếp của Rachel, cô đã nói: “What makes it easier is that the degree is made up of modules” – soi chiếu với từ khóa, các bạn sẽ thấy các cặp “chị em cây khế” là “degree” “course”, “makes it easier” “helpful”, “structured in” – “made up of”.

Và hiển nhiên, đáp án cho câu sẽ chính là MODULES.

Câu 4

“Meeting… at” chỉ hành động gặp mặt ai đó, và sau giới từ “at” sẽ có hai trường hợp – địa điểm gặp mặt hoặc giờ gặp mặt. Trong câu thoại gần cuối, Rachel đã nói “…from time to time there are summer schools. They usually last a week. They’re great, because you meet all the other people struggling with the same things as you.”

Câu này có phần lắt léo hơn các câu trước, vì chi tiết “you meet all the other people…” giúp các bạn xác định được vị trí đáp án thì nằm ở nơi “xa tít mù khơi” còn đáp án đã bị thay thế bởi đại từ “They”

Nếu có một phút “lơ đãng”, các bạn sẽ dễ bị bỏ sót chi tiết này. Còn khi đã tập trung cao độ, bạn sẽ dễ dàng “ghim” từ được đại từ “They” thay thế là SUMMER SCHOOLS – đồng thời để ý luôn là Rachel phát âm âm /s/ khá rõ ràng, nên đừng để bị sai lỗi plural/singular nhé!

Và thế là hôm nay chúng ta đã điểm qua dạng đầu tiên trong ba dạng Completio” – dạng bài Sentence Completion.

Hy vọng bài viết của thầy sẽ giúp các bạn cẩn trọng và tự tin hơn với dạng bài “nguy hiểm nhất là không an toàn nhất” này nhé. Hẹn gặp lại các bạn ở bài sau!

Nguyễn Vương Cao Duy

Bứt phá kỹ năng IELTS Listening với những bài chia sẻ hữu ích này nè:

MỘT SỐ TÌNH HUỐNG GIAO TIẾP THƯỜNG XUẤT HIỆN TRONG BÀI NGHE IELTS

4 CÁCH NÂNG CAO KỸ NĂNG NGHE BẤT KỲ AI CŨNG CÓ THỂ ỨNG DỤNG

MỘT SỐ TÌNH HUỐNG GIAO TIẾP THƯỜNG XUẤT HIỆN TRONG BÀI NGHE IELTS