Another, other, the other và the others là những điểm ngữ pháp quan trọng thường xuất hiện trong tiếng Anh nói chung và các bài IELTS nói riêng. Vì thế phân biệt được những điểm ngữ pháp này bạn có thể sẽ tránh được những lỗi sai và đạt được band điểm IELTS tốt hơn. Đặc điểm nào dùng phân biệt another và other, the other và the others là gì? Đối với từng điểm ngữ pháp, cách dùng sẽ như thế nào?
Hãy khám phá nội dung bài viết này để có cái nhìn chính xác nhất về từng điểm ngữ pháp và phân biệt another và other, cũng như the other và the others một cách rõ ràng hơn bạn nhé!
Another vừa mang nghĩa của tính từ (khác, nữa) vừa mang nghĩa danh từ (người khác, cái khác). Another là một từ xác định (determiner) đứng trước danh từ số ít (singular nouns) hoặc cũng có thể được dùng như một đại từ (pronouns).
|
Ex: Do you want another chair? (Bạn có cần một cái ghế khác không?)
Với trường hợp này, another đã mang nghĩa của một tính từ (khác) và đứng trước một danh từ số ít.
|
Ex: Her pencil was broken, I think she needs another one.
(Cây bút chì của cô ấy bị gãy, tôi nghĩ cô ấy cần một cây bút chì khác).
Trong trường hợp này, khi các bạn sử dụng “Another + one” sẽ có thể dùng để thay thế một danh từ hoặc cụm danh từ được đề cập trước đó để tránh “lặp từ”.
Cụ thể trong ví dụ trên “one” được dùng để thay cho pencil.
|
Ex: In another 10 years, I’ll be a successful businessman. (Trong 10 năm nữa, tôi sẽ trở thành một nhà kinh doanh thành công).
Trong trường hợp này, another sẽ đứng trước danh từ số nhiều khi giữa chúng có các từ về số đếm hoặc các từ vựng chỉ về số lượng (couple of, a few,..)
Ex: The apple is very yummy. I think I’ll have another.
(Quả táo này rất ngon, tôi nghĩ tôi sẽ ăn một quả nữa.)
Để phân biệt another và other, another thường dùng để chỉ một cái khác đi với danh từ số ít, thì other sẽ dùng để chỉ nhiều cái khác đi với danh từ không đếm được/đếm được số nhiều.
Theo đó, other là một từ xác định (determiner) đứng trước danh từ không đếm được (uncountable nouns)/danh từ đếm được số nhiều (plural nouns) hoặc cũng có thể được dùng như một đại từ (pronouns).
|
Ex1: The first page has general information about the hotel to stay. Other travel information is in the second page. (Trang thứ nhất bao gồm những thông tin về khách sạn để dừng chân. Những thông tin về du lịch nằm ở trang thứ hai.)
Ex2: I have other books for you to read.
(Tôi có nhiều sách khác nữa cho bạn đọc.)
Trong trường hợp này, other đã mang nghĩa của một tính từ (khác) và đứng trước một danh từ không đếm được hoặc danh từ đếm được số nhiều.
|
Ex: We don’t like these pizzas. We want other ones, please.
(Chúng tôi không thích những cái pizza này. Chúng tôi muốn những cái khác, làm ơn.)
Trong trường hợp này, Other ones được sử dụng để thay thế cho danh từ hoặc cụm danh từ (không đếm được hoặc đếm được số nhiều) đã đề cập đến trước đó và không muốn lặp lại các từ đó nữa.
|
Ex: Anna is at university. Our other daughter is still at school.
(Anna đang học đại học. Đứa con gái khác của chúng tôi thì vẫn còn học phổ thông.)
Trong trường hợp đặc biệt này, khi có định từ phía trước other chúng ta sẽ cộng với danh từ số ít khác với các trường hợp trên.
Ex1: I don’t like these temps, let’s ask for others.
(Tôi không thích mấy cái tem thư này, hãy hỏi những cái khác đi.)
Ex2: Those people didn’t answer the phone call, please call others.
(Những người đó không trả lời điện thoại, làm ơn gọi cho những người khác.)
Chúng ta có thể sử dụng other như một đại từ, dùng để thay thế cho other ones hoặc other + danh từ số nhiều và trong trường hợp này other sẽ có dạng số nhiều (plural form) là others.
|
Ex: This company is new. The other company is about 30 years old.
(Công ty này mới. Còn cái còn lại thì đã khoảng 30 năm tuổi rồi.)
Trong trường hợp này, the other dùng để chỉ cái còn lại trong hai cái, hoặc người còn lại trong hai người.
|
Ex: The red car and black car were broken. The other cars are still good to use.
(Xe màu đỏ và màu đen bị hỏng. Những xe còn lại thì vẫn rất tốt để sử dụng.)
Trong trường hợp này, the other dùng để chỉ những cái còn lại hoặc những người còn lại trong một nhóm có nhiều thứ hoặc nhiều người.
Ex: She had a book in one hand and a laptop in the other.
(Cô ấy 1 tay cầm một quyển sách và 1 tay cầm 1 máy tính xách tay.)
Trong trường hợp này, tương tự với another và other, the other được dùng như một đại từ, thay thế cho những danh từ hoặc cụm danh từ đã được đề cập.
“The others” chỉ được dùng để chỉ những người còn lại
Ex: Some of them like reading books and the others prefer playing football.
Vậy là bài viết đã giúp bạn phân biệt another và other cũng như the other và the others.
Các bạn hãy nghiên cứu thật kỹ những điểm ngữ pháp này để tránh nhầm lẫn và đạt band điểm IELTS thật cao trong kỳ thi sắp tới nhé!
Trần Nguyễn Anh Khoa
Có thể bạn đang tìm kiếm những bài viết này:
“MÁCH NƯỚC” HỌC TỪ VỰNG IELTS THẾ NÀO CHO HIỆU QUẢ?
CHIẾN LƯỢC CẢI THIỆN TỐC ĐỘ ĐỌC – HIỂU ĐẠT MỤC TIÊU BAND 6.5 KỸ NĂNG READING