GIỚI THIỆU VỀ HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI NGÔ TRÊN THỊ TRƯỜNG PHÁI SINH NÔNG SẢN VIỆT NAM

Hợp đồng tương lai Ngô đầu tiên bắt đầu giao dịch tại CBOT vào năm 1877 và đây là hợp đồng tương lai nông sản được giao dịch nhiều nhất trên thế giới.

Hiện nay, hợp đồng tương lai ngô là loại hợp đồng có mức thanh khoản cao nhất trên thị trường hợp đồng tương lai nông sản được giao dịch tại Việt Nam.

Chuỗi giá trị trên thế giới

Nơi trồng

Ngô là loại ngũ cốc được trồng ở nhiều nơi trên thế giới, chủ yếu được trồng ở những vùng ôn đới và nhiệt đới, trong điều kiện từ dưới mực nước biển đến 12 000 feet so với mực nước biển, từ những vùng đồng bằng khô cằn của Nga hay Bắc Phi cho đến những vùng nhiệt đới của Florida.

Ngô được trồng ở các quốc gia có lượng mưa ít nhất 8 inch như Morocco hoặc các khu vực có lượng mưa hơn 200 inch, chẳng hạn như một phần của Ấn Độ. Mùa sinh trưởng dao động trong khung thời gian rất ngắn, có thể là 3 tháng ở Quebec cho đến 9 tháng ở những khu vực nhiệt đới như Colombia.

Được trồng ở hầu hết các tiểu bang của Hoa Kỳ nhưng chúng sản xuất và thu hoạch tập trung ở Trung Tây Hoa Kỳ, được gọi là vành đai ngô. (Vành đai là khu vực nằm ở Trung Tây Hoa Kỳ, cung cấp sản lượng cho toàn Hoa Kỳ).

Thu hoạch

Tùy vào đặc điểm tự nhiên của mỗi vùng, thời gian trồng và thu hoạch sẽ khác nhau. Đa số ngô trên thế giới được trồng từ mùa xuân hoặc đầu mùa hè (bắt đầu khoảng tháng 2 – tháng 5 tùy nơi) và được thu hoạch vào mùa thu đông (có thể từ tháng 8 đến tháng 11).

Hình 1: Thời gian trồng và thu hoạch của một số khu vực trên thế giới

GIỚI THIỆU VỀ HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI NGÔ TRÊN THỊ TRƯỜNG PHÁI SINH NÔNG SẢN VIỆT NAM

Sau khi được thu hoạch từ các nông trại, ngô được vận chuyển bằng xe tải đến các kho tại mỗi khu vực, sau đó sẽ được vận chuyển đến các nơi sử dụng, và được xuất khẩu từ nước này sang các nước khác.

Chế biến

Trên thị trường hiện nay có nhiều loại ngô, tuy nhiên ba loại phổ biến trên thị trường là: ngô đá, lõm và ngọt mang lại nhiều công dụng trong cuộc sống thường ngày. Ngô là thức ăn chủ yếu cho con người và là thành phần chính của thức ăn chăn nuôi. Vì có hàm lượng fructose cao nên chúng còn được sử dụng như một chất tạo ngọt để sản xuất xi rô, dầu ăn. Bên cạnh đó, chúng còn được sử dụng để sản xuất ethanol.

Ethanol được coi là nhiên liệu vận chuyển chất lỏng với chi phí thấp. Các nhà máy xay ở Hoa Kỳ sản xuất ethanol chiếm đến hơn 50% lượng ethanol trên thế giới và xuất khẩu sang đến 50 quốc gia khác. Khoảng một phần ba sản phẩm phụ được tạo ra trong quá trình sản xuất ethanol trở thành thức ăn chăn nuôi, thường ở dạng hạt chưng cất, thức ăn gluten và bột ngô.

Tình hình xuất nhập khẩu trên thế giới

Theo thống kê từ USDA đầu năm 2019, Argentina, Brazil, Ukraine và Hoa Kỳ là các nước xuất khẩu ngô nhiều nhất trên thế giới, chiếm đến 90% sản lượng xuất khẩu toàn cầu. Argentina là nước xuất khẩu ngô lớn trên thế giới. Sản lượng thu hoạch hằng năm cao trong khi tình hình tiêu thụ nội địa thấp nên Argentina xuất khẩu đến hơn nửa sản lượng ngô thu hoạch.

Các nước trong khu vực Nam Á và Đông Nam Á nhập khẩu nhiều nhất trên thế giới, chủ yếu để tiêu thụ nội địa. Tại khu vực Đông Nam Á, Việt Nam và Malaysia là hai nước dẫn đầu về sản lượng nhập khẩu, được dùng chủ yếu cho chăn nuôi. Trong khi ở khu vực Nam Á, Bangladesh là nước dẫn đầu về nhập khẩu ngô, được dùng chủ yếu làm thức ăn cho thủy sản.

Trung Quốc là nước trồng ngô nhiều trên thế giới, tuy nhiên, sản lượng thu hoạch được đều phục vụ cho nhu cầu trong nước.

Hình 2: Tình hình xuất khẩu trên thế giới

GIỚI THIỆU VỀ HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI NGÔ TRÊN THỊ TRƯỜNG PHÁI SINH NÔNG SẢN VIỆT NAM

Qua phân tích có thể thấy, ngô là loại ngũ cốc được trồng nhiều nhất trên thị trường nông sản. Do đó, trên thị trường phái sinh nông sản, hợp đồng tương lai hàng hóa này cũng được giao dịch nhiều nhất. Việc hiểu được chuỗi giá trị của ngô cũng như sản lượng được phân bổ ở các khu vực trên thế giới sẽ giúp nhà sản xuất và nhà đầu tư có thể giao dịch hợp đồng tương lai hiệu quả hơn.

Chi tiết hợp đồng

Hàng hóa giao dch Ngô CBOT
Mã hàng hóa ZCE
Đ ln hđng 5000 giạ / Lot
Đơn v yết giá cent / giạ
Thi gian giao dch Thứ 2 – Thứ 6:
• Phiên 1: 08:00 – 20:45
• Phiên 2: 21:30 – 02:20 (ngày hôm sau)
Bước giá 0.25 cent / giạ
Tháng đáo hn Tháng 3, 5, 7, 9, 12
Ngày đăng ký giao nhn Ngày làm việc thứ 5 trước ngày thông báo đầu tiên
Ngày thông báo đu tiên Ngày làm việc cuối cùng của tháng liền trước tháng đáo hạn
Ngày giao dch cui cùng Ngày làm việc trước ngày 15 của tháng đáo hạn
Ký qu Theo quy định của MXV
Gii hn v thế Theo quy định của MXV
Biên đ giá Giới hạn giá ban đầu Giới hạn giá mở rộng
$0.25/giạ $0.40/giạ
Phương thc thanh toán Giao nhận vật chất
Tiêu chun cht lượng Hạt vàng loại 1, loại 2, loại 3

Tiêu chuẩn đo lường

Theo quy định của sản phẩm Ngô CBOT giao dịch trên Sở giao dịch hàng hóa CBOT.

Ngô được chấp nhận giao dịch là ngô loại 1, loại 2, loại 3 đáp ứng những tiêu chuẩn được mô tả ở bảng dưới:

Phân loại Trọng lượng thử nghiệm tối thiểu trong 1 giạ Độ ẩm tối đa Tỷ lệ tối đa số hạt vỡ và hạt ngoại lai Số hạt hư tối đa Hạt hư do nhiệt
Loại 1 56 pound 14% 2.00% 3.00% 0.10%
Loại 2 54 pound 15.50% 3.00% 5.00% 0.20%
Loại 3 52 pound 17.50% 4.00% 7.00% 0.50%

Đậu Tương

Hợp đồng tương lai Đậu Tương được giao dịch theo kỳ hạn trên sàn CBOT, độ lớn hợp đồng 5000 giạ / Lot

Lúa Mì

Hợp đồng tương lai Lúa mì được giao dịch theo kỳ hạn trên sàn CBOT, độ lớn hợp đồng khoảng 5000 giạ/lot

Khô Đậu Tương

Hợp đồng tương lai Khô Đậu Tương được giao dịch theo kỳ hạn trên sàn CBOT, độ lớn hợp đồng khoảng 100 tấn thiếu (~ 91 tấn) / Lot