SILENT LETTERS – ÂM CÂM TRONG TIẾNG ANH: PHÂN TÍCH VÀ QUY TẮC PHÁT ÂM

Silent letters – âm câm trong tiếng Anh là một chủ đề tương đối quen thuộc trong tiếng Anh giao tiếp. Nhưng gặp người quen thì lâu lâu cũng … quên mà đúng không?! 

Bài viết này sẽ giới thiệu về silent letters để các bạn không còn bỡ ngỡ trước người quen lạ mặt này nữa nhé! 

Silent Letters là gì?

Về khái niệm, silent letters (âm câm) là những ký tự thuộc một số từ ngữ nhất định mà không phát ra âm hoặc không cấu thành bất kỳ âm thanh nào trong cách phát âm của từ đó. 

âm câm trong tiếng anh là gì

Cũng vì lý do trên, những âm câm của các từ này sẽ không được thể hiện qua phiên âm IPA. Tuy nhiên, ngữ âm của âm câm còn có thể được biểu hiện qua ký hiệu “∅”

07 TỪ VỰNG TIẾNG ANH MÔ TẢ MỨC ĐỘ PHỔ BIẾN/ NỔI TIẾNG (NGOẠI TRỪ FAMOUS)

Phân loại Silent Letters 

phân loại âm câm trong tiếng anh

Âm câm là một khái niệm rất phổ biến trong tiếng Anh và hiện diện rất nhiều trong ngôn ngữ này. 

Các âm câm trong tiếng Anh được chia thành các loại chính như sau: 

Dummy Letters 

Phân loại dummy letter (tạm dịch: ký tự giả) trong âm câm được chia thành 2 nhánh nhỏ, bao gồm: 

Inert letter (tạm dịch: ký tự trơ) bao gồm những ký tự tùy vào trường hợp sẽ là âm câm hoặc không là âm câm. Phân nhánh này được gặp nhiều nhất ở các từ vựng có cùng gốc.

ví dụ về âm câm trong tiếng anh

Empty letter (tạm dịch: ký tự rỗng), khác với inert letter, là những ký tự sẽ luôn là âm câm, bất kể phân loại hoặc gốc của từ vựng ấy.

ví dụ về âm câm trong tiếng anh 1

Phụ âm câm 

Phụ âm câm hiện diện rất nhiều trong từ vựng tiếng Anh. Đây cũng là nguyên tố gây cản trở lớn nhất trong chủ đề âm câm do tần suất xuất hiện lớn, và không thể áp dụng một quy tắc nào hoàn toàn chính xác và bao hàm cho các trường hợp này. 

ví dụ về âm câm trong tiếng anh 2

Quy tắc và ví dụ điển hình của âm câm

Mặc dù không có một quy chuẩn nào có thể áp dụng để xác định âm câm một cách chính xác, chúng ta có thể áp dụng một số mẹo vặt, các trường hợp âm câm tương đối giống nhau được quan sát tổng hợp. 

Các bạn có thể tham khảo các trường hợp phổ biến bên dưới nhé: 

Ký tự “b” là âm câm 

“B” là âm câm nếu ký tự này đứng cuối câu và đứng sau “m”.

Ví dụ:

climb, limb, dumb, tomb, thumb

Ký tự “c” là âm câm

Đối với các từ có chứa cặp chữ cái “sc”, ký tự “c” trong trường hợp này sẽ là âm câm.

Ví dụ:

Muscle, scissors, ascent, miscellaneous

Ký tự “d” là âm câm 

“D” cũng sẽ là “câm nín” luôn nếu đứng trước “g” nhé!

Ví dụ:

hedge, badge, pledge, dodge

Ký tự “e” là âm câm 

Trong nhiều trường hợp, “e” sẽ là âm câm nếu ký tự này đứng cuối. 

Ví dụ:

take, bite, kite, ride, age

Ký tự “g” là âm câm 

Bỏ qua phát âm ký tự “g” nếu đứng sau đó là “n” nhé! 

Ví dụ:

gnaw, champagne, design, sign

Tuy nhiên, các bạn cũng nên lưu ý các trường hợp ngoại lệ nữa! Chẳng hạn như: agnostics, signature, ignite, ignorance.

Cặp ký tự “gh” là âm câm 

Tuy rằng trong một số trường hợp, “gh” sẽ được phát âm là /f/ (rough, tough, cough, etc.), trong nhiều trường hợp khác, nếu cặp ký tự này đứng sau nguyên âm, các bạn cũng sẽ không phát âm “gh” luôn nhé! 

Ví dụ:

through, light, thorough, draught

Ký tự “h” là âm câm 

Trong cặp ký tự “wh”, trong phần lớn các từ phổ biến, “h” sẽ là một âm câm. Tất nhiên, vẫn sẽ có ngoại lệ, điển hình là who, whole

“H” cũng là âm câm nếu theo sau “c” (choir, chorus, school), “r” (rhythm, rhyme, rhapsody).

Ví dụ:

what, whiskey, wheel, narwhal

Ký tự “k” là âm câm 

“K” luôn là âm câm nếu đứng trước “n”. Đây cũng là một trong những trường hợp dễ nhận biết âm câm nhất nên hãy ghi nhớ nhé! 

Ví dụ:

know, knife, knight, knot, kneel 

Ký tự “p” là âm câm 

Các trường hợp có “p” là âm câm cũng vô cùng dễ nhớ và dễ nhận biết luôn nè! Các bạn hãy lưu ý các trường hợp có “ps”, “pt”“pn” nhé! 

Ví dụ:

psychology, psalm, pterodactyl, pneumonia

Ký tự “l” là âm câm

Trong nhiều trường hợp phổ biến, “l” sẽ là âm câm nếu theo sau các nguyên âm A, O, U

Ví dụ:

half, palm, yolk, should

Ký tự “n” là âm câm 

Khi “n” đứng cuối và đứng trước đó là ký tự “m” thì “n” cũng là âm câm. 

Ví dụ:

Autumn, column, solemn

Ký tự “s” là âm câm 

Âm câm “s” không thực sự quá phổ biến, tuy nhiên cũng rất dễ nhận biết. 

“S” sẽ là âm câm nếu đứng trước “l” trong các từ:  island, isle, aisle.

 

Ký tự “w” là âm câm 

Nếu một từ có sự xuất hiện của cặp ký tự “wr”, các bạn không phát âm “w”.

Ví dụ:

wrap, wrong, wrist, wreck 

Các trường hợp âm câm khác phổ biến

Khi là chữ cái đầu tiên, “h” cũng có thể là âm câm trong nhiều trường hợp, ví dụ: hour, heir, honest, honor. Tuy nhiên, trong phần lớn “h” vẫn sẽ có âm tiết khi đứng đầu câu (house, hill, hail, hug, etc.)

Âm câm “t” cũng tương đối phổ biến, tuy nhiên, các trường hợp này thường không có quá nhiều điểm tương đồng để có thể quy về một nhóm. Các âm câm “t” phổ biến gồm có: castle, listen, fasten, nestle, etc. 

Nếu một từ có tổ hợp 03 ký tự “-gue” đứng cuối, “ue” sẽ là âm câm.

Ví dụ: intrigue, rogue, dialogue, fatigue.

Trường hợp ngoại lệ: argue. 

CÁCH VIẾT BUSINESS LETTER CHUYÊN NGHIỆP TRONG CÔNG VIỆC

Fun facts về âm câm trong tiếng Anh

Âm câm hiện hữu trong rất nhiều ngôn ngữ, không chỉ riêng tiếng Anh. 

Âm câm cũng là một trong những khó khăn thường gặp đối với người học tiếng Anh. Điều này là do số lượng âm câm trong tiếng Anh rất lớn.

Vẫn còn một số trường hợp thú vị nữa khác về âm câm trên phương diện phương ngữ. Ví dụ điển hình là từ herb. Trong tiếng Anh-Mỹ (American English), ký tự “h” là một âm câm (ví dụ: an herb), tuy nhiên trong tiếng Anh tiêu chuẩn hay tiếng Anh-Anh (British English), herb không có âm câm (ví dụ: a herb)

ví dụ về âm câm trong tiếng anh 3

Âm câm trong dummy letter có thể giúp phân biệt cách phát âm và đánh vần của các từ ngữ nếu người học có thể dễ dàng nhận biết từ gốc. 

Bài viết này đã giới thiệu về âm câm cũng như đưa ra rất nhiều ví dụ cho các từ có chứa âm câm và các quy tắc. Hy vọng sau bài viết này, các bạn sẽ bổ sung thật nhiều hơn nữa những kiến thức về chủ đề này nhé! 

Phạm Xuân Trí

Có thể những chia sẻ này hữu ích với bạn nè:

ĐỒNG ÂM TRONG TIẾNG ANH VÀ PHƯƠNG PHÁP CẢI THIỆN LỖI SAI DO HIỆN TƯỢNG NÀY

06 “MẸO” HIỆU QUẢ GIÚP CẢI THIỆN PHÁT ÂM ENDING SOUND (ÂM CUỐI) TRONG SPEAKING

CÁC CẤP ĐỘ NGHE – HIỂU THEO KHUNG THAM CHIẾU CHÂU ÂU (CERF)

[ILP & AECC] – WEBINAR: START YOUR JOURNEY WITH MARQUETTE UNIVERSITY

Mỹ là quốc gia được lựa chọn du học nhiều nhất, theo thống kê, chiếm tới 48% trong tổng số quốc gia được khảo sát. Không chỉ vậy, vị trí dẫn đầu của Mỹ đã được giữ vững trong suốt gần 20 năm qua. Sô lượng du học sinh Việt Nam du học Mỹ đứng thứ 3 trong số các nước đang được chọn để học tập tại nước ngoài, đứng sau Nhật Bản (38.000 người) và Úc (31.000 người).
 
Du học Mỹ có dễ không? Giấc mơ du học Mỹ đang gần ngay trước mắt, bạn sẽ nắm bắt cơ hội này chứ?
 
WEBINAR: Go USA – Start your journey with Marquette Universitychính là cơ hội để bạn được giải đáp và hiểu tường tận những thắc mắc bấy lâu nay về hành trình du học Mỹ.
 
Tham dự webinar, các bạn có thể trao đổi, hỏi đáp, lắng nghe những chia sẻ thực tế từ đại diện trường Đại học Marquette, đồng thời tìm kiếm cơ hội du học và vô vàn suất học bổng dành cho sinh viên quốc tế tại ngôi trường này.
 
 
Có thể bạn chưa biết, Đại học Marquette tọa lạc gần trung tâm Milwaukee – thành phố lớn nhất của bang Wisconsin, với những xếp hạng nổi bật như sau:
  • Top 100 trường Đại học hàng đầu nước Mỹ;
  • Đứng thứ 6 toàn quốc về cơ hội việc làm;
  • Xếp thứ 12 trường tốt nhất về cơ hội thực tập;
  • 13:1 là tỉ lệ sinh viên và giáo viên trong 1 lớp học;
  • 98% tỉ lệ sinh viên học bậc Đại học nhận được các xuất hỗ trợ tài chính thông qua các hình thức như học bổng, trợ cấp, khoản vay hoặc việc làm dành cho sinh viên.

Về chất lượng đào tạo, Đại học Marquette:

  • Xếp thứ 84 trong tổng số các trường đại học tốt nhất nước Mỹ (U.S.News & World Report, 2020);
  • Xếp thứ 118 khoa kỹ thuật sau đại học tốt nhất (U.S.News & World Report, 2020);
  • Xếp thứ 31 về chương trình Tài chính sau đại học (U.S.News & World Report, 2020);
  • Xếp thứ 35 về chương trình Kế toán sau đại học (U.S.News & World Report, 2020);
  • Xếp thứ 14 về chương trình Quản trị chuỗi cung ứng (U.S.News & World Report, 2020);
  • Khoa quản trị kinh doanh bậc đại học của trường xếp thứ 87 (U.S.News & World Report, 2019);
  • Xếp thứ 14 về chương trình MBA (U.S.News & World Report, 2020);
  • 91% sinh viên tốt nghiệp có việc làm toàn thời gian hoặc học tiếp chương trình sau đại học trong vòng 1 năm sau khi tốt nghiệp.
Thông tin Webinar: Go USA – Start your Journey with Marquette University:
  • Thời gian: 9:30 – 11:00 AM, sáng Chủ nhật ngày 16 tháng 10 năm 2022;
  • Trực tuyến (online) thông qua nền tảng Zoom.

Tham gia Zoom Meeting thông qua đường link này:

WEBINAR: GO USA – START YOUR JOURNEY WITH MARQUETTE UNIVERSITY

Meeting ID: 552 105 4862
Password: 16102022
Background Zoom: Click here
Format tên Zoom: [Họ và tên]_[3 số cuối của SĐT]

AECC – ĐỐI TÁC CHÍNH THỨC & ĐỒNG HÀNH ILP – HỌC VIỆN ĐÀO TẠO IELTS CHUYÊN SÂU

ILP & TRIỂN LÃM GIÁO DỤC HOA KỲ EDUCATIONUSA 2022

TỔNG HỢP BÀI MẪU DẠNG PIE CHART – IELTS WRITING TASK 1 SAMPLE

Tham khảo một số IELTS Writing Task 1 sample dạng Pie Chart bên dưới và luyện viết thường xuyên nha!

IELTS Writing Task 1 sample – Topic 1

You should spend about 20 minutes on this task.

The pie charts below compare the proportion of energy capacity in gigawatts (GW) in 2015 with the predictions for 2040.

Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.

TỔNG HỢP BÀI MẪU DẠNG PIE CHART - IELTS WRITING TASK 1 SAMPLE 1

 Model answer:

The charts show the expected changes in energy capacity in 2040 compared to 2015. Overall, it is clear that despite the decline in the proportion of energy capacity from fossil fuels and the rise in solar and wind sources, the former will remain a major energy source in 2040.

The most noticeable feature is the drop in the proportion of the annual gross capacity of fossil fuels, with the projected capacity almost doubling from 6.688 to 11.678 gigawatts. It is expected to experience a significant decline, falling from 64% in 2015 to 44% in 2040. By contrast, it is predicted that there will be a dramatic rise in the proportion of energy capacity from solar energy with a jump from 2% to 18% in 2040. While the proportion of the capacity for wind is anticipated to increase more than twofold from 5% in 2015 to 12% in 2040, it is estimated that other renewables will account for a smaller proportion with a decrease from 23% to 21%. The projected proportion for nuclear energy will be 5% in 2040, a slight decline from 6%.

IELTS Writing Task 1 sample – Topic 2 

The charts give information about employment in the UK in 1998 and 2012.

Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.

TỔNG HỢP BÀI MẪU DẠNG PIE CHART - IELTS WRITING TASK 1 SAMPLE 2

Model answer:

The pie charts show the numbers and percentages of men and women in both full-time and part-time employment in the UK in 1988 and 2012. Overall, we can see that all numbers increased but there were significant differences in the proportions for each year.

Firstly, although the number of men in full-time employment was largest in both years, the greatest change was in the number of women working full-time. This increased from 4,482,000 in 1988 to 7,696,000 in 2012. These changes can be seen in the percentages of the total workforce; in 1988, women in full-time employment made up only 19% of working people, but this increased to 26% in 2012. Similar to  the number of people working full-time, the number of people working part-time also increased, with women being the largest number in both years: 5,268,000 and 5,979,000, compared with 1,550,000 and 2,131,000 for men.

IELTS Writing Task 1 sample – Topic 3

The charts below show the favourite takeaways of people in Canada and the number of Indian restaurants in Canada between 1960 and 2015.

Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.

TỔNG HỢP BÀI MẪU DẠNG PIE CHART - IELTS WRITING TASK 1 SAMPLE 3

TỔNG HỢP BÀI MẪU DẠNG PIE CHART - IELTS WRITING TASK 1 SAMPLE 4

Model answer:

The pie chart shows which type of takeaway food is the most popular in Canada, while the bar chart shows how many Indian restaurants existed in Canada between 1960 and 2015. In general, We can see that Chinese and Indian takeaways are the favorites, and that the number of Indian restaurants in Canada rose steadily during this period.

The pie chart shows that Chinese and Indian takeaways are much more popular than all the others, at 34% and 26%. There are another two types that quite a lot of people like. These are Italian at 10% and Persian at 9%. Greek, Japanese and Mexican were only chosen by 1% of people.

The pie chart shows us that Indian food is popular and the bar chart shows how its popularity grew. There was a rising trend from 1960 onwards. The increase was greatest in the 1990s, from about 5000 restaurants in 1990 to almost 8000 in 2000. Since 2007, the number has remained stable at just over 9000.

IELTS Writing Task 1 sample – Topic 4

The pie charts compare ways of accessing the news in Canada and Australia.

Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.

TỔNG HỢP BÀI MẪU DẠNG PIE CHART - IELTS WRITING TASK 1 SAMPLE 5

Model answer:

The pie charts show the principle ways of finding out the news in two different countries, Canada and Australia. The two nations show broadly similar patterns, though there are some differences, both significant and minor. Overall, it can be said that the high levels of internet use in Australia mean that other methods such as radio and print are used less in comparison with Canada.

One of the most prominent features of this data is that, while in Canada over a third of people access the news online, in Australia the figure is more than half, at 52%. It is apparent that viewing the TV news is popular in both countries, with about two fifths of the Canadian population favouring this mode of delivery and only 3% fewer in Australia. 

One major difference between Canada and Australia is that over twice as many people read the news in print in the former, compared with the latter. The figures are 14% and 7% respectively. Similarly, listening to the news on the radio is preferred by three times more people in Canada than in Australia.

IELTS Writing Task 1 sample – Topic 5

The chart below shows the proportions of graduates from Brighton University in 2019 entering different employment sectors.

Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.

TỔNG HỢP BÀI MẪU DẠNG PIE CHART - IELTS WRITING TASK 1 SAMPLE 6

Model answer:

The pie chart illustrates the career choices of Brighton University’s 2019 graduates, giving the percentages who worked in each of various sectors after finishing university. It can be seen genrally that overwhelmingly, industry and government were the most popular choices.

Just under half the students went into industry, with service industries attracting more Brighton graduates than any other sector by far — almost a third (33.0%). About half that number (16.3%) took jobs in manufacturing.

Politics and public service were the next most popular choice, accounting for nearly a fifth of graduates. Just over 12% went into politics and a further 5.6% chose the civil service. The other significant career choices were education (about 15%) and two others: transportation and warehousing, with 7.8%; and science and technology with 7.3%.

The least popular choices included work in the charitable sector and careers in sport, both of which were chosen by well under 1% of graduates. Finally, 2.8% entered work in other, unspecified, sectors.

Khóa học Luyện viết tiếng Anh chuyên sâu – Writing Mindset Mastery tại ILP

Khóa học tập trung giúp các bạn học sinh cấp THCS, THPT và Sinh viên Đại học làm quen với lối tư duy tiếng Anh học thuật, xây dựng nền tảng, có tầm nhìn tổng quan, hiểu rõ nguyên lý và thông thạo việc viết tiếng Anh học thuật và viết tiếng Anh trong bài thi chuẩn hóa ngôn ngữ quốc tế như IELTS Academic & General Training, TOEFL iBT hay PTE Academic.

Tham khảo thông tin chi tiết và nhận tư vấn ngay tại đây.

Tham khảo thêm bài mẫu nè:

BÀI MẪU IELTS WRITING TASK 2 BAND 7.5+ CHỦ ĐỀ SHOPPING MALLS

BÀI MẪU SPEAKING IELTS PART 2 BAND 6.5 – 7.0: SUCCESSFUL FAMILY MEMBER

BÀI MẪU WRITING TASK 2: MUSIC IS A GOOD WAY OF BRINGING PEOPLE OF DIFFERENT CULTURES

GIẢI MÃ CÁC CHỦ ĐỀ IELTS WRITING TASK 2 THƯỜNG GẶP – P3: TECHNOLOGY

Technology là topic khá phổ biến trong IELTS Writing Task 2, vài năm gần đây, chủ đề này xuất hiện càng nhiều và đa dạng trong câu hỏi. Bài viết này giúp các bạn dễ dàng giải quyết các dạng bài Writing task 2 đối với chủ đề xoay quanh Technology.

GIẢI MÃ CÁC CHỦ ĐỀ THƯỜNG GẶP TRONG IELTS WRITING TASK 2 – P1: CHỦ ĐỀ GOVERNMENT & MACRO-ISSUES

GIẢI MÃ CÁC CHỦ ĐỀ IELTS WRITING TASK 2 THƯỜNG GẶP – P2: EDUCATION

Từ vựng và ý tưởng các chủ đề IELTS Writing Task 2: Technology

   

Positive effects

Negative effects 

1.

How news media affect people’s lives

News on TV, in magazines or newspapers help people enrich their knowledge and learn more about almost every area of life.

  • This is because it provides its audience members with information about a wide range of topics such as healthcare, education, technology or politics.

It helps people to know more about current affairs and what is happening around the world, which helps them to be better prepared for their future plans.

  • For example, I decided to cancel my trip to Bangkok after reading the news about a terrorist attack in this area.

Not all the information on the news media is reliable, so making decisions based on unreliable news sources is very risky.

  • A shareholder could lose his entire investment if he bought stocks according to the advice from amateurs’ blogs.

Today, there are  wide range of advertisements on TV, in magazines and newspapers, which encourages consumerism and materialism.

  • This leads to a waste of money and valuable resources.

2.

Socialising online

  • Run blogs, post pictures on social media outlets…

deliver messages about social issues to more people

 raise public awareness on these issues

⇒ help people have a proper attitude towards things around them

  • Use social media as a channel of brand marketing

run online ad campaigns

reach prospective customers from far and wide

⇒ likely to boost sales and increase more revenue

  • Use social media to read news, chat with friends,…

become obsessed with social media and spend too much time surfing the Internet

lead a sedentary life

⇒ health issues

  • Use social media

⇒ reveal too much personal information

⇒ some people may exploit this information with bad motives (committing a crime, stealing your money)

⇒ your life is put at risk

3.

The impact of technology on children

Allow children from rural areas to access a good education

⇒ be equipped with knowledge and skills 

⇒ improve their future job prospects

Provide students with various means of entertainment

⇒ they can be easily distracted 

⇒ affect their study result

4.

AI/Robots

  • Artificial intelligence technologies carry out complex tasks like humans but with virtually no errors 

⇒ can be applied to in healthcare industry 

⇒ perform surgeries with greater precision 

⇒ save more lives

  • Artificial intelligence can understand complex human messages and be responsive 

⇒ help computers better process users’ commands and execute them with great complexity to achieve the optimal results 

⇒ can be installed on virtual courses to help students better interact with lesson content, get their tests marked automatically.

AI is widely applied in factories to automate industrial production processes 

⇒ no human workers are needed 

⇒ human workers become redundant and face risks of unemployment 

⇒ resort to crimes to earn their livings 

5. 

Online shopping

  • Shop and buy things on the Internet 

⇒ customers can select the products and make the purchase from home 

⇒ eliminate the need to travel to the stores 

⇒ save time and dedicate time to more important activities

  • Engage in online shopping 

⇒ buy things through apps or e-commerce platforms 

⇒ more likely to get discounts, special offers or free delivery service 

⇒ save money for other purchase

  • Go shopping online 

⇒ form judgments about the products based on the information (texts, images, videos) presented on the websites 

⇒ get authentic products that differ from the online models (in terms of appearance, quality, quantity) 

⇒ customers are disappointed 

⇒ lose their trust in the brand

  • Go shopping online

⇒ perform transactions online 

⇒ have to reveal bank account number/ID number and other items of personal information 

⇒ vulnerable to cyberattacks

⇒ lose money

Các bước viết bài chủ đề Technology

Giải mã các chủ đề IELTS Writing Task 2 thường gặp - P3: Technology 1

Đề bài:

Some people say that young people learn useful skills by playing electronic games. Others, however, say that young people who play electronic and computer games are wasting their time. Discuss both views and give your opinion.

Mở bài

Câu 1: Paraphrase đề bài People have different opinions about the usefulness of playing computer games.
Câu 2: Trả lời yêu cầu đề bài While some people consider that children can learn various beneficial skills when they play games on computers, I would argue that spending an excessive amount of time on games is detrimental for them in the long run.

CÔNG THỨC VIẾT MỞ BÀI WRITING TASK 2 NHANH VÀ ĐÚNG YÊU CẦU

Thân bài

Body 1: Reasons why some people say that young people learn useful skills by playing electronic and computer games.
  • Playing electronic games can help improve people’s cognitive abilities.
    • Those who play memory games, for example, have to recall locations, events, or names in order to move to the next levels.
    • This is beneficial for brain function and memory.
  • People playing computer games have the opportunity to learn a wide range of skills and abilities.
    • Role-playing games and graphic adventure games, for instance, force their players to evaluate their options faster and make tough choices, which helps develop better decision-making and problem-solving skills.
    • These essential skills will prepare them for future difficulties and challenges.
Body 2: Reasons why I believe that young people who play electronic games are wasting their time.
  • Electronic and computer games are highly addictive.
    • Many people spend a huge amount of their time sitting in front of their computer screen and playing video games.
    • This leaves them little time for other activities such as study or work, which negatively affects their productivity.
    • Some of my college friends, for example, failed the final exam due to video game addiction.
  • Some people think that video games are designed for entertainment purposes instead of educational values.
    • Therefore, people who engage in video gaming are wasting their precious time on activities that bring no useful purpose for their future lives.
  •  

Kết bài

Các bạn paraphrase lại đề bài. 

In conclusion, although I understand that video games can be beneficial for students, I agree with the view that some children waste a lot of time playing video games and this could have negative consequences for their future prospects.

Qua bài viết trên, các bạn đã nắm được những cấu trúc và ý tưởng phổ biến trong cho các chủ đề IELTS Writing Task 2 – Technology cũng như những ý tưởng về từ vựng hay cho các subtopics này. Các bạn hãy cố gắng luyện tập nhiều để có thể sử dụng đúng và thành thạo nha.

Nguyễn Thị Thùy Dương

Cải thiện kỹ năng IELTS Writing cùng Đội ngũ Học thuật ILP:

HƯỚNG DẪN VIẾT CÂU LUẬN ĐỀ – CÁCH VIẾT MỞ BÀI WRITING TASK 2

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO TÍNH TRANG TRỌNG (FORMALITY) CHO BÀI VIẾT IELTS

WRITING TASK 1 DẠNG TABLE: HƯỚNG DẪN 3 BƯỚC VIẾT MỘT BÀI HOÀN CHỈNH

SINH VIÊN NĂM CUỐI BỊ “GIỮ” LẠI TRƯỜNG VÌ CHUẨN ĐẦU RA TIẾNG ANH

Đi cùng sự phổ biến của ngoại ngữ, nhiều trường Đại học ngày nay dần bổ sung tiêu chuẩn đầu ra tiếng Anh tốt nghiệp, dẫn tới tình trạng nhiều sinh viên năm cuối đến nay vẫn chưa thể ra trường vì thiếu chứng chỉ ngoại ngữ.

Tình trạng bị “giữ” lại vì thiếu chứng chỉ ngoại ngữ, chưa đạt chuẩn đầu ra tiếng Anh

Yếu tố ngoại ngữ dần trở thành yêu cầu cơ bản trong các tiêu chí từ môi trường giáo dục đến thị trường, và một trong những ngôn ngữ thông dụng nhất hiện nay là tiếng Anh. Nhằm tăng chất lượng của sinh viên, nhiều trường Đại học ngày càng nâng cao tiêu chuẩn tốt nghiệp đầu ra với các band điểm cao cho chứng chỉ ngoại ngữ. 

Điều này thực sự đã dẫn đến áp lực không nhỏ cho nhiều sinh viên, đặc biệt là đối với những bạn mà ngoại ngữ không phải thế mạnh. 

TỔNG HỢP ĐIỂM CHUẨN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHU VỰC TP.HCM 2022

Các chứng chỉ phổ biến được các trường lựa chọn có thể kể đến IELTS, TOEIC… Những kỳ thi này không phải muốn là học được ngay, cần phải có kế hoạch ôn luyện rõ ràng, khoa học. Vì thế, khó có thể tránh được thực trạng nhiều sinh viên năm cuối bị “giữ” lại trường vì thiếu chứng chỉ IELTS, TOEIC…

Hơn nữa một điều rất dễ thấy rằng, trong những năm cuối ở trường Đại học, đa phần các bạn sinh viên sẽ có lịch học dày đặc, phải học các môn chuyên ngành khá căng thẳng, hoặc đi thực tập, hoàn thành báo cáo thực tập, khóa luận tốt nghiệp, … nên việc xoay sở học tiếng Anh, thi các chứng chỉ đáp ứng tiêu chuẩn đầu ra của trường khá khó khăn. Đó là chưa kể, nhiều sinh viên còn có cả công việc làm thêm. 

Bởi vì những điều như trên, số lượng sinh viên bị “giam bằng”, bị “giữ” lại trường vì chưa đạt tiêu chuẩn ngoại ngữ đầu ra đang ngày càng nhiều lên.

Làm thế nào để không chật vật với chuẩn đầu ra vào năm cuối?

Xây dựng lộ trình cải thiện tiếng Anh từ năm và thi các chứng chỉ sớm

Như đã đề cập đến, những chứng chỉ được yêu cầu tại trường Đại học thường không phải muốn là học và thi trong một sớm một chiều. Vì thế, để tiến đến kết quả tốt nhất trong kỳ thi ngoại ngữ, các bạn sinh viên nên vạch ra lộ trình học sớm từ năm nhất. 

TUYỂN SINH ĐẠI HỌC: TẠI SAO NÊN ƯU TIÊN XÉT TUYỂN CHỨNG CHỈ IELTS?

Như đã đề cập ở trên, việc chinh phục một chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế không thể đạt được trong ‘một sớm, một chiều’, không thể chỉ trong thời gian ngắn có thể bứt phá với những số điểm cao.

Các bạn cần phải có thời gian và nỗ lực thực sự. Hơn nữa, điều quan trọng không kém chính là quyết tâm và sự kiên trì của bản thân.

Học từ năm nhất (hoặc năm 2) là hợp lý bởi trong giai đoạn này, các tân sinh viên không phải học qua những môn quá khó nhằn, đa số có phần dễ thở hơn chương trình ở các năm học sau. 

Tiếp xúc và tìm hiểu về các kỳ thi chứng chỉ ngoại càng sớm càng tốt

Sự chuẩn bị từ sớm không bao giờ là điều lãng phí. Hiện nay, có rất nhiều chứng chỉ được nhà trường áp dụng để đánh giá tiêu chuẩn ngoại ngữ đầu ra của sinh viên.

Để có quyết định phù hợp nên lựa chọn thi chứng chỉ nào và có kế hoạch ôn luyện phù hợp, điều quan trọng cốt lõi vẫn là nắm vững những kiến thức, thông tin liên quan đến kỳ thi, chứng chỉ đó. 

PHÂN TÍCH “LÀN SÓNG” DU HỌC ANH NĂM 2022

Các bạn hoàn toàn có thể tự tìm hiểu thông qua những trang thông tin tra cứu trên Internet hoặc từ những người xung quanh, đã có kinh nghiệm học và thi chứng chỉ ngoại ngữ bạn đang quan tâm.

Tuy nhiên, hãy đảm bảo rằng những chia sẻ, thông tin đó đang tin cậy, tìm kiếm được từ những nguồn chính thức, có độ uy tín cao.

Ngoài ra, bên cạnh việc làm quen, tìm hiểu về các bài thi ngoại ngữ, các bạn có thể kiểm tra các kỹ năng tiếng Anh hiện tại, thông qua những bài test, buổi tổ chức thi thử. 

Tập trung rèn luyện giao tiếp tiếng Anh 

Trong 4 kỹ năng, Speaking đã luôn nổi tiếng là nỗi sợ của nhiều sinh viên. Song, nỗi sợ tồn tại là để vượt qua. Các bạn sinh viên ngày nay có thể tham gia vô số môi trường, nơi mà ở đó được nói tiếng Anh thỏa sức. 

Đừng ngại sai, vì khi giao tiếp với người bản xứ, điều khiến đối phương chú ý là sự tự tin tỏa ra từ trong bạn, thay vì luôn tìm kiếm, bắt bẻ lỗi ngữ pháp như nhiều sinh viên rụt rè thường nghĩ. 

Nếu chịu khó duy trì các thói quen này đủ lâu, kỹ năng Speaking cùng sự tự tin của bạn sẽ tăng lên đáng kể đấy, từ đó dẫn đến kết quả tốt hơn ở các kỳ thi ngoại ngữ.

Chúc các bạn sinh viên tốt nghiệp đúng hạn với kết quả cao và có được cơ hội học tập, làm việc mơ ước!

GIẢI MÃ KỸ THUẬT SPEED READING VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ỨNG DỤNG

Việc phải đối mặt với một bài đọc trong phần thi Reading của IELTS có thể là nỗi ám ảnh lớn của nhiều người. Dường như không bao giờ đủ thời gian để đọc hết toàn bộ một bài đọc. Một số bạn sẽ vận dụng kỹ thuật Skimming và Scanning để trả lời những câu hỏi trong đề. Nhưng, chắc hẳn sẽ hiệu quả hơn rất nhiều, nếu các bạn kết hợp cả việc tăng tốc độ đọc hiểu của bản thân.

Bài viết này sẽ giới thiệu và làm rõ một vài phương pháp cải thiện tốc độ đọc được rất nhiều người ứng dung – Speed Reading.

Speed Reading là gì?

Speed Reading không chỉ bao gồm việc đọc nhanh hơn tốc độ trung bình mà còn bao gồm việc các bạn nhớ được bao nhiêu thông tin sau khi hoàn thành bài đọc.

speed reading là gì

Theo thống kê từ cuộc thi Đọc nhanh Thế giới, các tuyển thủ hàng đầu có thể đọc trung bình từ 1000 đến 2000 từ trên một phút.

Kèm theo đó là điều kiện tuyển thủ phải nhớ ít nhất 50% những gì đã đọc để đủ điều kiện tham gia cuộc thi. Được biết con số này đối với một độc giả thông thường là 250 từ trên một phút.

Đối với người học IELTS, mục tiêu của chúng ta chỉ cần cải thiện lên mức 500 từ trên một phút. Bạn có thể áp dụng những phương pháp dưới đây để speed reading hiệu quả nhé.

Các phương pháp ứng dụng Speed Reading

Blinking Method

Bạn đã bao giờ nhận thấy rằng, bạn có thể đọc các tiêu đề văn bản nhiều từ như biển báo đường phố và tiêu đề sách ngay lập tức, nhưng bạn đọc sách từng từ một? 

Hiện tượng này có thể là do độ rộng của vùng đọc của bạn. 

vùng đọc - speed reading

Như bạn có thể thấy trong các hình ảnh ở trên, vùng đọc hẹp dẫn đến khả năng bao quát nội dung rất nhỏ, trong khi vùng đọc rộng dẫn đến khả năng bao quát nội dung rộng hơn. 

Khi đang đọc lướt qua một phần nội dung nào đó, các bạn nhìn bao quát với vùng đọc rộng để bao phủ lượng thông tin lớn nhất trong thời gian ít nhất.

Khi đọc sâu, các bạn sẽ sử dụng vùng đọc hẹp hơn nhiều để thu nhận tất cả các chi tiết nhỏ. Điều này khá tương đồng với Skimming và Scanning. 

KỸ NĂNG SKIMMING: PHƯƠNG PHÁP ĐỂ ĐỌC HIỂU NHANH BÀI READING IELTS

ỨNG DỤNG KỸ NĂNG SCANNING TRONG IELTS READING ĐỂ LÀM BÀI NHANH CHÓNG

Tuy nhiên, khả năng bạn có thể quét nhiều từ, đồng thời khi đọc các biển báo và tiêu đề trên đường phố chứng tỏ rằng, bạn không nhất thiết lúc nào cũng cần phải đọc với vùng đọc hẹp.

Khi bạn tiếp tục tăng tốc độ đọc của mình, bạn sẽ nhanh chóng nhận ra rằng, không còn đủ khả năng để tập trung vào từng từ riêng lẻ. 

Trên thực tế, tại một số điểm, bạn sẽ không thể tiếp tục đọc bất kỳ từ nào đủ lâu để cho phép mắt bạn tập trung, khiến bạn đọc ở trạng thái thiếu tập trung. Điều này sẽ xảy ra khi luyện tập, tuy nhiên, một cách để tăng tốc quá trình là chớp mắt để thiết lập lại vùng đọc.

tăng tốc độ đọc - speed reading

Block Reading

Block Reading hiểu đơn giản chính là phương pháp đọc theo từng cụm. 

Đa số mọi người thường có xu hướng đọc từng từ một. Điều này có thể cản trở các bạn đọc nhanh, hoặc thậm chí khiến dòng suy nghĩ bị tạm ngưng (hay mental block), và từ đó dẫn đến việc không thể tiếp tục đọc. 

Khi áp dụng phương pháp Block Reading, các bạn không đọc từng từ mà thay vào đó là đọc theo từng cụm. 

Các bạn có thể xem ví dụ sau đây để hiểu rõ hơn.

ví dụ block reading - speed reading

Các bạn có thể thấy, thầy chia ra từng cụm từ 3-4 từ. Việc này vừa giúp các bạn đọc nhanh hơn, lại vừa khiến câu dễ hiểu hơn.

PHƯƠNG PHÁP BLOCK READING VÀ ỨNG DỤNG ĐỂ TĂNG TỐC ĐỘ ĐỌC

Backtracking

Tránh việc đọc lại những phần đã đọc qua 

Backtracking là khi bạn quay lại để đọc lại nội dung nào đó mà bạn nghĩ rằng bạn đã bỏ lỡ. 

tại sao nên tránh đọc lại nội dung đã bỏ lỡ - speed reading

Việc quay lại và đọc lại một điều gì đó bạn đã bỏ lỡ có vẻ như là lẽ thường, nhưng liệu thực sự có thể có tác động tiêu cực đến khả năng đọc hiểu của bạn.

Đây là lý do tại sao:

  • Đó là một sự lãng phí thời gian rất lớn – Trong thời gian bạn phải quay lại và đọc lại một câu, bạn có thể đã đọc thêm hai câu nữa.
  • Làm nghẽn quá trình suy nghĩ của bạn – Việc dừng lại ở giữa câu để đọc lại một phần nhỏ sẽ phá vỡ dòng suy nghĩ của bạn. Đó là lý do tại sao backtracking một lần thường dẫn đến backtracking một lần nữa.
  • Điều này thường không cần thiết – Thông thường thông tin trong câu tiếp theo sẽ đưa nó vào ngữ cảnh và giúp bạn nhớ lại những gì bạn có thể đã bỏ lỡ.

Backtracking hiệu quả - backtracking theo đoạn văn

Phải thừa nhận rằng có những lúc đọc lại là cần thiết, nhưng thay vì đọc lại từng câu riêng lẻ, có một cách xịn xò khác. 

Đó là:

Backtracking theo đoạn văn

Người đọc có kinh nghiệm sẽ ít đọc lại hơn nhiều so với người đọc thông thường, nhưng khi làm vậy, họ đảm bảo phải đạt hiệu quả tối đa.

Thay vì đọc lại theo từng câu, hãy đọc lại nguyên đoạn văn. Bằng cách này, bạn không chỉ hiểu rõ hơn về toàn bộ đoạn văn mà còn có thể tăng tốc độ đọc toàn bộ nội dung và không gặp phải bất kỳ vấn đề nào nêu ở phần trên.

Qua nội dung của bài viết hôm nay, hy vọng bạn đọc đã tìm được một phương pháp phù hợp với bản thân trong việc luyện tập kỹ năng Reading IELTS, và từ đó thay đổi phong cách đọc hiểu của mình sao cho thật hiệu quả.

Chúc bạn thành công!

Ngô Hoàng Thiên Ân

Cải thiện kỹ năng IELTS Reading cùng Đội ngũ Học thuật ILP:

ORGANIZATIONAL PATTERNS LÀ GÌ? CÁCH ỨNG DỤNG ĐỂ CẢI THIỆN KỸ NĂNG LÀM BÀI READING IELTS

PHƯƠNG PHÁP SQ3R VÀ ỨNG DỤNG ĐỂ NÂNG CAO KỸ NĂNG READING IELTS

“MÁCH BẠN” BÍ KÍP ĐOÁN NGHĨA TỪ VỰNG TRONG IELTS READING

GIẢI MÃ CÁC CHỦ ĐỀ IELTS WRITING TASK 2 THƯỜNG GẶP – P2: EDUCATION

Tiếp tục chuỗi bài giải mã các chủ đề Writing Task 2. Education (Giáo dục) là một những chủ đề thường gặp nhất trong các đề thi IELTS. Như vậy để có thể làm tốt bài thi IELTS, ngoài những kỹ năng về mặt ngôn ngữ, cần hiểu rõ về những chủ đề để có thể triển khai ý tưởng, sắp xếp cái ý, trình bày luận điểm nhanh hơn và hiệu quả hơn. 

Sau nay là một đề minh họa cho chủ đề giáo dục (Education) và bài viết mẫu để các bạn có thể tham khảo.

Giải mã các chủ đề IELTS Writing Task 2 thường gặp - P2: Education 2

Đề bài:

Higher education could be funded in three ways. All costs paid by the government, all costs paid by students, or students paying all costs through a government loan. What are the advantages of these choices? 

GIẢI MÃ CÁC CHỦ ĐỀ THƯỜNG GẶP TRONG IELTS WRITING TASK 2 – P1: CHỦ ĐỀ GOVERNMENT & MACRO-ISSUES

Giải mã các chủ đề Writing Task 2: Education

Since university funding benefits both university students and society as a whole, both parties should bear some of the cost of university education. University students gain both personal and economic benefits by attending university; however, society also benefits by having a more educated population. In addition, it is vital that all members of society have the opportunity to attend university regardless of wealth. In this essay, the various models of funding for university places will be discussed.

 There is little doubt that people who attend university usually benefit through higher salaries and greater opportunities. It is therefore reasonable that society expects students to make some contribution to the cost of their education. However, expecting students to fund their own education fully may cause students to avoid courses that lead to less well-paying jobs such as the sciences, nursing, and teaching. 

Society as a whole also benefits from having a more educated community and should support people who make an effort to become educated. Therefore, governments should also provide money for university places, particularly when the cost of doing a course or the return for students discourages them from completing a course that society needs. 

The funding model that is used for university placements is also very important as governments have a responsibility to provide an opportunity for all members of society to attend university. Deferred repayment of fees through low-cost loans and the partial subsidizing of university courses by the government are effective methods of ensuring fairer access to university education since they allow people to pay for their education when they are best able to afford to. 

In summary, university education benefits both individuals and society, and both governments and individuals who receive a university education should make a contribution to the costs of tertiary education. In addition, it is essential that appropriate loan schemes are in place to ensure that access to university is available to all members of society.

332 words

Nhận xét

Bố cục bài viết được chia làm 4 phần: Mở bài (Introduction), Thân bài 1 (Body 1), Thân bài 2 (Body 2) và Kết bài (Conclusion).

Mở bài (Introduciton)

Giải mã các chủ đề IELTS Writing Task 2 thường gặp - P2: Education 3

Phần introduction (mở bài) gồm có bốn câu. 

Câu mở đầu cho người đọc biết chủ đề và lý do tại sao cả xã hội và học sinh nên đóng góp vào chi phí giáo dục. 

Câu thứ hai giải thích lý do chính tại sao sinh viên nên đóng góp vào chi phí giáo dục của họ và tại sao chính phủ cũng nên cam kết tài trợ. 

Câu thứ ba mô tả tầm quan trọng của các khoản vay chi phí thấp trong việc đảm bảo rằng mọi thành viên trong xã hội đều có thể tiếp cận đại học. Câu thứ hai và thứ ba chia bài luận thành hai phần một cách hợp lý và chứa ba ý chính, được trình bày theo đúng thứ tự xuất hiện trong bài luận và xác định cấu trúc cấp độ cao của bài luận. 

Câu thứ tư chính là câu thesis statement, nêu luận điểm và nêu mục đích của bài luận. Cần lưu ý rằng tất cả các yếu tố chính của bài luận được trình bày trong phần mở đầu để chuẩn bị cho người đọc về nội dung trong phần thân bài. Bằng cách cung cấp một vị trí rõ ràng trong phần mở đầu, người đọc không có khả năng bị nhầm lẫn về hướng của bài luận. 

CÔNG THỨC VIẾT MỞ BÀI WRITING TASK 2 NHANH VÀ ĐÚNG YÊU CẦU

Thân bài (Body)

Giải mã các chủ đề IELTS Writing Task 2 thường gặp - P2: Education 4

Ba ý chính trong phần mở đầu đều được phát triển trong các đoạn thân bài theo thứ tự xuất hiện. Trong câu đầu tiên của mỗi đoạn thân bài, điểm mấu chốt trong phần mở đầu được trình bày lại để cung cấp chủ đề cho đoạn văn. Các câu sau đây được sử dụng để cung cấp lý do và giải thích. 

Kết bài (Conclusion)

Giải mã các chủ đề IELTS Writing Task 2 thường gặp - P2: Education 5

Một câu kết luận (conclusion) đơn giản gồm hai câu được sử dụng và mỗi câu giải thích các ý chính của bài luận.

Ý tưởng đầu tiên bao gồm ý tưởng rằng cả chính phủ và sinh viên nên đóng góp cho giáo dục của sinh viên và thứ hai nhấn mạnh tầm quan trọng của việc có một hệ thống đại học mà tất cả sinh viên đều có thể tiếp cận được.

WRITING TASK 2: CÁCH VIẾT CONCLUSION ẤN TƯỢNG TRONG 3 PHÚT

Từ vựng nổi bật

as a whole nói chung
party-parties bên – các bên
regardless of bất chấp, bất kể
model of funding/ funding model mô hình tài trợ
well-paying job công việc được trả lương cao
educated community/population cộng đồng/dân cư dân trí cao
deferred repayment khoản vay trả chậm
low-cost loan
khoản vay chi phí thấp
partial subsidizing trợ cấp một phần
loan schemes chương trình cho vay
tertiary education giáo dục sau trung học phổ thông

Education là một trong những khía cạnh quan trọng, thường xuyên xuất hiện trong bài thi IELTS, đặc biệt là Writing Task 2.

Các bạn có thể tham khảo đề và bài viết mẫu như trên, kèm với việc học từ vựng của đề để nâng cao trình độ viết trong bài thi IELTS Writing Task 2 nhé.

Nguyễn Tấn Minh Quang

Cải thiện kỹ năng IELTS Writing cùng Đội ngũ Học thuật ILP:

VIẾT BÀI WRITING: SỬ DỤNG PHÉP THAM CHIẾU (REFERENCE) MỘT CÁCH HIỆU QUẢ

ỨNG DỤNG RÚT GỌN MỆNH ĐỀ QUAN HỆ “REDUCTION OF RELATIVE CLAUSE” ĐỂ TINH GỌN BÀI VIẾT WRITING TASK 2

TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC LỰA CHỌN TỪ VỰNG PHÙ HỢP TRONG IELTS WRITING

05 DẠNG ĐẶC BIỆT CỦA PASSIVE VOICE – THỂ BỊ ĐỘNG TRONG TIẾNG ANH

Cấu trúc bị động (Passive Voice) là chủ điểm ngữ pháp quan trọng trong tiếng Anh, đặc biệt, thường được sử dụng để nhấn mạnh đến đối tượng chịu tác động bởi hành động đó hơn hành động và có thể thay đổi theo thì.

Chắc hẳn tất cả thí sinh đều biết công thức chung của thể bị động:

05 dạng đặc biệt của Passive Voice - Thể bị động trong tiếng Anh 1

Nhưng bài viết ngày hôm nay sẽ không đề cập đến những công thức bị động của các dạng thường gặp nữa. Thay vào đó, các bạn sẽ được tiếp cận những công thức hiếm thấy hơn.

Sau đây là 05 dạng đặc biệt của Passive Voice giúp bạn có thể ăn điểm trong kỳ thi nếu sử dụng.

09 CÁCH DIỄN ĐẠT THAY CHO “LEAD TO” TRONG IELTS WRITING ĐỂ TĂNG ĐIỂM TIÊU CHÍ TỪ VỰNG

Câu bị động (passive voice) với hai tân ngữ

Trong một số câu, phải có 2 tân ngữ: tân ngữ trực tiếptân ngữ gián tiếp. Tân ngữ trực tiếp là một sự vật (sự việc) chịu tác động trực tiếp hoặc có mối liên kết gần nhất với động từ chính trong câu.

Tân ngữ gián tiếp là chỉ một vật, người, việc không chịu tác động trực tiếp và nó có mối liên hệ nhẹ đến động từ chính.

05 dạng đặc biệt của Passive Voice - Thể bị động trong tiếng Anh 2

Ví dụ:

S

V

Oi

Od

Annie’s mother

gives

Annie

money

Như các bạn thấy sau động từ chính “gives” đã xuất hiện hai tân ngữ, trong đó tân ngữ “money” là tân ngữ trực tiếp, bởi vì có mối liên kết trực tiếp với động từ chính. 

Còn Annie chính là tân ngữ gián tiếp, chỉ làm rõ vấn đề cho tân ngữ trực tiếp và động từ chính. Mẹ Annie đưa tiền cho ai?, đương nhiên câu trả lời phải là Annie rồi. Như vậy có thể thấy tân ngữ gián tiếp có mối liên hệ khá “nhẹ” với động từ chính. 

Nếu như gặp trường hợp một câu có hai tân ngữ, ở thể bị động, sẽ được chia thành 2 dạng:

Dạng 1: Sử dụng tân ngữ gián tiếp làm chủ ngữ chính

Dạng 2: Sử dụng tân ngữ trực tiếp làm chủ ngữ chính
S + be + V3/ed + Od S + be + V3/ed + giới từ + Oi

Ví dụ:

Annie’s mother gives Annie money.

Dạng 1: Annie is given by Annie’s mother.

Dạng 2: Money is given to Annie by Annie’s mother.

Lưu ý, các động từ chính sau đây thường hay đi chung với 2 tân ngữ: bring, buy, cook, find, get, give, lend, make, offer, pass, promise, read, sell, send, show, tell, write.give, send, …

9 CHỦ ĐIỂM NGỮ PHÁP TIẾNG ANH CẦN NẮM CHO BÀI THI IELTS

Câu bị động (passive voice) với câu mệnh lệnh

Những câu mệnh lệnh như: It’s one’s duty…, It’s necessary to…, mệnh lệnh thức (Please, close the window), sẽ có những công thức bị động tương tự như sau:

Dạng 1: It’s one’s duty to + V-inf Dạng 2: It’s necessary to + V-inf Dạng 3: Câu mệnh lệnh thức
S + to be + supposed to + V-inf S + should/ must + be + V3/ed S + should/ must + be + V3/ed

Ví dụ:

It’s your duty to complete the homework. 

⇒  You are supposed to complete the homework.

Ví dụ:

It’s necessary to raise the problem in the next meeting.

⇒ The problem should/must be raised in the next meeting.

Ví dụ:

Close the window, please!

⇒ The window should/must be closed.

Câu bị động (passive voice) với chủ ngữ giả “It”

Đây cũng là dạng thường xuyên hay được sử dụng. Bởi trong một số trường hợp không thể xác định chủ ngữ trong câu, lúc này các bạn phải sử dụng chủ ngữ giả “It”. Thông thường chủ ngữ giả sẽ nằm ở đầu câu, đảm nhiệm chức năng như một chủ ngữ thật của câu. 

Công thức chủ động của câu chứa chủ ngữ giả “It” như sau:

It + to be + adj + for somebody + to V + to do something

Ví dụ:

It is challenging for government to find solutions to project the environment.

05 dạng đặc biệt của Passive Voice - Thể bị động trong tiếng Anh 3

Ví dụ:

It is challenging for the environment to be projected.

Câu bị động (passive voice) với 7 động từ đặc biệt

Suggest/Require/Request/Order/Demand/Insist/Recommend là những động từ đặc biệt, thường đi sau là một câu (Clause).

Công thức chủ động như sau:

S + suggest/require/request/… + that + Clause (S + (should) + V -inf + O)

Nếu ở dạng bị động thì có công thức như sau:

It + to be + V3/ed (of 7 verbs) + that + something + to be + V3/ed

Ví dụ:

Parents suggested that the children should take part in outdoor activities.

 It was suggested that outdoor activities should be taken part in by children.

⇒ It was suggested that the outdoor activities to be taken part in by children.

Câu bị động (passive voice) với danh động từ

Các danh động từ như là: love, like, dislike, enjoy, fancy, hate, imagine, regret, mind, admit, involve, deny, avoid, … và thường có công thức chủ động như sau:

S + love/like/enjoy/hate… + somebody + V_ing

Khi chuyển sang câu bị động, sẽ có công thức như sau:

S + love/like/enjoy/hate… + somebody/something + being + V3/ed

Ví dụ:

I like you wearing this shoes.

⇒ I like this shoes being worn by you.

Các bạn có thể sử dụng 5 dạng đặc biệt của thể bị động trong bài thi IELTS Speaking và Writing Task 2. Chắc hẳn sẽ khiến giám khảo ấn tượng với bài thi của bạn.

Chúc các bạn đạt điểm cao trong kỳ thi sắp tới nhé.

Trương Nguyễn Minh Tú

Có thể những chia sẻ này hữu ích với bạn nè:

NHỮNG EXPRESSIONS DÙNG ĐỂ ĐƯA RA Ý KIẾN (OPINIONS) TRONG WRITING IELTS TASK 2

CÁCH TRẢ LỜI CÂU “TO WHAT EXTENT DO YOU AGREE OR DISAGREE?” TRONG IELTS WRITING TASK 2

CẤU TRÚC ĐỀ THI SPEAKING IELTS VÀ CÁC BƯỚC CHINH PHỤC NHỮNG DẠNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP – PHẦN 1: DẠNG LIKING/ DISLIKING

07 BƯỚC GIÚP BẠN TIẾT KIỆM THỜI GIAN KHI LÀM DẠNG BÀI SUMMARY COMPLETION

Summary Completion là dạng gần như bạn sẽ gặp trong hầu hết các đề thi Reading IELTS.  Dạng đề này kiểm tra kỹ năng đọc nhanh để hiểu thông tin chung của bài, khả năng đọc hiểu thông tin chi tiết (skim và scan), khả năng xác định và đánh giá từ khóa, khả năng nhận dạng từ đồng nghĩa và paraphrasing.

Dưới đây là hướng dẫn cách làm bài Summary Completion hiệu quả, các bạn theo dõi nhé!

Lưu ý chung về Summary Completion

Ở dạng Summary Completion, có một đoạn văn ngắn gọn và xúc tích thể hiện ý tưởng chính của vấn đề. Nhưng đoạn văn sẽ có những chỗ trống. Người làm bài phải điền vào chỗ trống với những từ vựng được cho sẵn hoặc tìm từ vựng trong đoạn văn.

7 bước giúp bạn tiết kiệm thời gian khi làm dạng bài Summary Completion 1

Cần phải lưu ý về số lượng từ bạn sẽ ghi vào trong bài, trường hợp ghi nhiều hơn số lượng từ yêu cầu trong bài là sai. Cố gắng xác định dạng từ trong chỗ trống: tính từ, danh từ hay động từ. 

Sau khi đã xác định được dạng từ trong chỗ trống, ví dụ là một tính từ, bạn sẽ cần tập trung tìm những tính từ được sử dụng trong đoạn văn chứa từ khóa, rất có thể là từ cần được điền vào chỗ trống.

7 Bước để làm dạng Summary Completion trong IELTS Reading

7 bước giúp bạn tiết kiệm thời gian khi làm dạng bài Summary Completion 2

Dưới đây cô sẽ hướng dẫn cách làm cho dạng bài này và minh họa bằng đề bài cụ thể. 

Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer.

The woolly mammoth revival project

Professor George Church and his team are trying to identify the 18…… which enabled mammoths to live in the tundra. The findings could help preserve the mammoth’s close relative, the endangered Asian elephant.

According to Church, introducing Asian elephants to the tundra would involve certain physical adaptations to minimize 19…… To survive in the tundra, the species would need to have the mammoth-like features of thicker hair, 20…… of a reduced size and more 21……

Repopulating the tundra with mammoths or Asian elephant/mammoth hybrids would also have an impact on the environment, which could help to reduce temperatures and decrease 22……

(Đề Cambridge IELTS 15 Reading Test 2)

REVIEW CHI TIẾT BỘ SÁCH CAMBRIDGE IELTS 1-16

Bước 1: Đọc và xác định chính xác yêu câu đề bài 

Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer

Bạn phải chọn từ còn thiếu để điền vào chỗ trống từ đoạn văn của bài đọc thay vì trong wordlist của câu hỏi. Không chọn nhiều hơn hai từ trong đoạn văn để điền vào chỗ trống.

Cẩn thận đọc yêu cầu đề bài. Từ còn thiếu ở trong chỗ trống cần điền ở wordlist hay ở trong bài đọc. Kiểm tra số lượng từ giới hạn, ví dụ: no more than two words.

Bước 2: Xác định từ loại

Đọc nhanh đoạn văn để hiểu rõ vấn đề được nói đến trong bài, đồng thời xác định từ loại cần phải điền vào chỗ trống (danh từ, động từ hay tính từ).

ORGANIZATIONAL PATTERNS LÀ GÌ? CÁCH ỨNG DỤNG ĐỂ CẢI THIỆN KỸ NĂNG LÀM BÀI READING IELTS

Bước 3: Chọn từ khóa trong đoạn văn

Summary Completion thường liên hệ với một phần trong bài đọc. Chọn ra từ khóa và cố gắng tìm từ khóa trong bài đọc để xác định phần này. Tên riêng, chữ số, địa điểm là lý tưởng nhất để chọn làm từ khóa vì chúng dễ dàng để nhận dạng. 

Professor George Church and his team are trying to identify the 18…… which enabled mammoths to live in the tundra. The findings could help preserve the mammoth’s close relative, the endangered Asian elephant.

According to Church, introducing Asian elephants to the tundra would involve certain physical adaptations to minimize 19…… To survive in the tundra, the species would need to have the mammoth-like features of thicker hair, 20…… of a reduced size and more 21……

Đối với bài mẫu ‘The woolly mammoth revival project”, từ khóa được chọn là George Church trong đoạn văn đầu tiên và Asian elephants trong đoạn văn thứ 2. Đây đều là những tên riêng dễ nhận dạng. 

Bước 4: Phân nhóm từ đối với wordlist

Đối với dạng đề mà câu trả lời cho đoạn Summary Completion là chọn ra từ wordlist thì cần bổ sung thêm một bước nữa trước khi tìm từ khóa chính là đoán nghĩa và phân nhóm từ 2 đến 3 từ cho một đáp án.

Bước 5: Tìm kiếm từ khóa đầu tiên trong bài 

E

Another popular candidate for this technology is the woolly mammoth. George Church, professor at Harvard Medical School and leader of the Woolly Mammoth Revival Project, has been focusing on cold resistance, the main way in which the extinct woolly mammoth and its nearest living relative, the Asian elephant, differ. By pinpointing which genetic traits made it possible for mammoths to survive the icy climate of the tundra, the project’s goal is to return mammoths, or a mammoth-like species, to the area.

 Trong phần E của bài đọc chứa từ khóa George Church, vì thế từ cần điền nằm ở trong đoạn này. 

Bước 6: Đọc kỹ đoạn văn đã xác định chứa từ khóa

E

Another popular candidate for this technology is the woolly mammoth. George Church, professor at Harvard Medical School and leader of the Woolly Mammoth Revival Project, has been focusing on cold resistance, the main way in which the extinct woolly mammoth and its nearest living relative, the Asian elephant, differ. By pinpointing which genetic traits made it possible for mammoths to survive the icy climate of the tundra, the project’s goal is to return mammoths, or a mammoth-like species, to the area.

Sau khi đã xác định được đoạn văn chứa từ khóa, đọc kỹ để hiểu ý nghĩa. Đồng thời lưu ý rằng từ đồng nghĩa có thể được sử dụng, khi mà tìm kiếm đoạn văn liên quan cố gắng nhận dạng từ đồng nghĩa. Từ pinpoint trong câu ‘By pinpointing which genetic traits made it possible for mammoths to survive’ đồng nghĩa với từ identify trong đoạn văn tóm tắt. 

CÁCH SỬ DỤNG CÁC TỪ NỐI CHỈ THỨ TỰ (SEQUENCING) TRONG IELTS WRITING

Bước 7: Chọn ra từ thích hợp để điền vào chỗ trống

Dựa vào từ loại đã xác định từ trước để khoanh vùng hoặc chọn ra từ thích hợp cần điền vào chỗ trống. Câu 18 cần điền danh từ hoặc cụm danh từ, dựa vào việc xác định từ đồng nghĩa của bước 5, dễ dàng xác định được genetic traits là câu trả lời cho câu số 18.

Thực hành các bước tương tự để tìm ra câu trả lời cho câu hỏi số 19, 20 và 21.  

‘My highest priority would be preserving the endangered Asian elephant,’ says Church, ‘expanding their range to the huge ecosystem of the tundra. Necessary adaptations would include smaller ears, thicker hair, and extra insulating fat, all for the purpose of reducing heat loss in the tundra, and all traits found in the now extinct woolly mammoth.’

Dựa vào từ khóa Asian elephant chúng ta sẽ tìm được câu sau: ‘for the purpose of reducing heat loss in the tundra, and all traits found in the now extinct woolly mammoth’. 

Chú ý rằng từ minimize đã được paraphrase thành reduce, từ đó dễ dàng chọn được đáp án cho câu 19 là heat loss. 

Đối với câu số 20, smaller đã được paraphrase thành reduced size vì thế đáp án ở đây là ears. Tương tự đối với câu 21, extra đồng nghĩa với more và đáp án là insulating fat

Kết luận 

Câu hỏi trong dạng Summary Completion đều là về từ vựng, bạn nên rèn luyện khả đọc hiểu đánh giá một lượng lớn các từ đồng nghĩa cũng như paraphrasing. Câu trả lời đi theo thứ tự trong bài đọc cũng như thứ tự trong các chỗ trống cần phải điền vào.

Bùi Thị Kim Yến

Cải thiện kỹ năng IELTS Reading cùng Đội ngũ Học thuật ILP:

PHƯƠNG PHÁP BLOCK READING VÀ ỨNG DỤNG ĐỂ TĂNG TỐC ĐỘ ĐỌC

“MÁCH BẠN” BÍ KÍP ĐOÁN NGHĨA TỪ VỰNG TRONG IELTS READING

CÁCH LÀM BÀI MULTIPLE CHOICE IELTS READING LOẠI 1 VÀ XỬ LÝ LỖI SAI THƯỜNG GẶP

NHỮNG TỪ TIẾNG ANH DỄ NHẦM LẪN: PHÂN BIỆT CÁCH SỬ DỤNG 2 CẶP TỪ JOIN/ ATTEND VÀ GIVE/ PROVIDE

Có rất nhiều những từ tiếng Anh dễ nhầm lẫn, tức là cùng biểu đạt một ý nghĩa khi các bạn dịch sang Tiếng Việt. Thế nhưng các bạn có đang sử dụng đúng không? Liệu các cặp từ này có hoàn toàn giống nhau, về nghĩa và ngữ cảnh?

Bạn có đang sử dụng đúng hai cặp từ join/attendgive/provide chưa? Phần lớn các bạn đều bị nhầm lẫn khi sử dụng các cặp từ này, vì thế nên hôm nay cô sẽ phân biệt hai cặp từ này!

Những từ tiếng Anh dễ nhầm lẫn – Cặp từ joinattend

Join /dʒɔɪn/: gia nhập

Ngữ nghĩa Ngữ cảnh

Động từ join mang nghĩa là “gia nhập” và trở thành thành viên của một câu lạc bộ, một tổ chức hay công ty. Trong Tiếng Việt, động từ “gia nhập” là phù hợp để thể hiện cách hiểu đúng nhất của join.

Sử dụng trong trường hợp thân mật, không quá trang trọng. 

Để hiểu hơn về cách sử dụng của join và phân biệt với attend, các bạn hãy theo dõi ví dụ sau nhé!

Ví dụ:

My English club is looking for new members with enthusiastic and dynamic characteristics. I think you should join because you’re entirely suitable for this.

(Câu lạc bộ Tiếng Anh của mình đang tuyển thành viên mới với tính cách nhiệt huyết và năng động. Mình nghĩ bạn nên gia nhập bởi vì bạn hoàn toàn phù hợp với câu lạc bộ.)

những từ tiếng anh dễ nhầm lẫn 1

TIÊU CHÍ “TASK ACHIEVEMENT” TRONG IELTS WRITING TASK 2 BAO GỒM NHỮNG GÌ?

Attend /əˈtend/: tham dự

Ngữ nghĩa Ngữ cảnh

Động từ attend đề cập đến việc tham gia một sự kiện chính thức, chẳng hạn như cuộc họp, hội nghị… Trong Tiếng Việt, động từ “tham dự” là phù hợp để diễn tả bản chất của attend.

Sử dụng trong các trường hợp chính thức, mang tính trang trọng.

Sự khác biệt giữa attendjoin như sau:

Attend nhấn mạnh hai yếu tố:

Yếu tố 1

Yếu tố 2

  • Việc có mặt tại sự kiện.
  • Việc xuất hiện tại sự kiện là rất quan trọng → Attend nhấn mạnh đến việc “đi đến và có mặt ở sự kiện đó”.
  • Đây là sự kiện chính thức, trang trọng, thường được mời đến để tham dự.
  • Sự kiện được công bố chính thức và thông thường phỉa nhận được lời mời của người tổ chức để attendee (người tham dự) có thể attend (tham dự).

Hiện nay với sự phát triển của khoa học kĩ thuật và tình hình dịch bệnh phức tạp, các sự kiện hoặc cuộc họp có thể diễn ra với hình thức trực tuyến (online) thay vì được tổ chức trực tiếp (offline).

Vì thế nên yếu tố (1) ở trên có thể mở rộng phạm vi cách hiểu thay vì chỉ phải “có mặt” theo nghĩa đen đơn thuần. 

Sau đây các bạn cùng quan sát ví dụ về động từ attend này nhé.

Ví dụ:

My best friend will have a wedding next week. She invited me to attend it and I was extremely excited.

(Bạn thân của tôi sẽ tổ chức đám cưới vào tuần sau. Cô ấy đã mời tôi tham dự và tôi cực kì hào hứng vì điều đó.)

những từ tiếng anh dễ nhầm lẫn 2

08 IDIOMS VỀ KNOWLEDGE VÀ CÁCH ỨNG DỤNG VÀO BÀI THI IELTS SPEAKING

Những từ tiếng Anh dễ nhầm lẫn – Cặp từ giveprovide

Give /ɡɪv/: cho, tặng quà

Ngữ nghĩa Ngữ cảnh

Give chính là động từ Tiếng Anh thường dùng nhất với nghĩa “cho”. Bên cạnh đó, give còn được dùng khi muốn tặng quà cho ai đó. 

Thường mang tính ít trang trọng hơn và việc cho này thường được ưu tiên sử dụng trong ngữ cảnh dân sự nhỏ lẻ.

Với hai đặc điểm nghĩa đã giải thích phía trên, các bạn hãy cùng nhìn hai ví dụ dưới đây tương ứng với mỗi đặc điểm nghĩa nhé!

Ví dụ:

  1.  They never give me a chance. (Họ không bao giờ cho tôi cơ hội.)
  2. She gives us a set of saucepans as a wedding present. (Cô ấy tặng chúng tôi một bộ xoong làm quà cưới.)

những từ tiếng anh dễ nhầm lẫn 3

Provide /prəˈvaɪd/: cung cấp

Ngữ nghĩa Ngữ cảnh

Provide chính là động từ phổ biến nhất ta thường dùng mỗi khi muốn diễn đạt nghĩa cung cấp. Ngoài ra, provide còn có nghĩa là làm thứ gì đó sẵn có cho người khác dùng. 

Cô sẽ đưa ra 3 điểm nhận biết để các bạn có thể hiểu rõ hơn về “provide”nhé.

  • Thứ nhất, provide nhấn mạnh ý nghĩa cung cấp, để sẵn những thứ mình có với số lượng bất kỳ. 
  • Thứ hai, các bạn không dùng provide khi nói về việc tặng quà cho ai đó, nghĩa này thường được dùng cho động từ give đã được đề cập ở trên
  • Thứ ba, động từ provide không được sử dụng khi muốn thể hiện nét nghĩa cung cấp điều gì đó the hướng trao cơ hội đi kèm

Bạn đã hiểu rõ về động từ provide này chưa nhỉ? Nếu chưa, hãy theo dõi những ví dụ dưới đây nhé.

Ví dụ:

  1. This booklet provides useful information about local services. (Tập sách này cung cấp thông tin hữu ích về các dịch vụ địa phương.)
  2. These restaurants provide food to the homeless. (Các nhà hàng này cung cấp thức ăn cho người vô gia cư.)

những từ tiếng anh dễ nhầm lẫn 4

Đó là tất tần tật những thông tin về hai cặp từ join/attendgive/provide. Hãy note lại để lưu ý và sử dụng cho phù hợp với ngữ cảnh, mục đích.

Chúc các bạn học Tiếng Anh thật tốt!

Đặng Mỹ Trinh

Có thể những chia sẻ này hữu ích với bạn nè:

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO TÍNH TRANG TRỌNG (FORMALITY) CHO BÀI VIẾT IELTS

CÁCH DÙNG “ALTHOUGH” ĐỂ THỂ HIỆN SỰ NHƯỢNG BỘ TRONG IELTS WRITING

CÁCH TRẢ LỜI CÂU “TO WHAT EXTENT DO YOU AGREE OR DISAGREE?” TRONG IELTS WRITING TASK 2

TĂNG MỨC ĐỘ ĐA DẠNG VỀ NGỮ PHÁP TRONG SPEAKING BẰNG CÁC DẠNG ĐỘNG TỪ (VERB PATTERNS)

Để nâng cao band điểm trong bài thi Speaking IELTS nói riêng và cũng như tăng khả năng lưu loát trong giao tiếp tiếng Anh, bên cạnh việc cải thiện vốn từ vựng, bạn cần đa dạng và nắm vững cách sử dụng chính xác những cấu trúc ngữ pháp phổ biến.

Ngữ pháp là một trong những tiêu chí chấm điểm quan trọng trong bài thi IELTS. Nhằm tăng mức độ đa dạng về mặt ngữ pháp, bạn có thể luyện tập sử dụng các dạng động từ (verb patterns).

Bài viết dưới đây tổng hợp 4 cách dùng của các dạng động từ verb patterns, giúp bạn tự tin hơn để sử dụng trong giao tiếp cũng như phần thi IELTS Speaking, một cách tự nhiên và chính xác. 

Verb + gerund – Các dạng động từ

các dạng động từ - ving

A gerund là dạng V-ing của từ, nghĩa là thêm ‘ing’ sau động từ. 

Ví dụ: seeing, complaining giving

Một số động từ phổ biến và dùng trong dạng này bao gồm: Admit, avoid, consider, suggest, practice, enjoy, risk, quit, hatebe/get used to

Verb patterns

Example

admit + Ving

She admitted making a mistake.

avoid + Ving

I try to avoid going shopping on Saturdays.

consider + Ving

I consider going to Singapore next year

suggest + Ving

She suggested bringing an umbrella.

practice + Ving

I practice speaking English everyday.

enjoy + Ving

I enjoy swimming every Sunday.

risk + Ving

She doesn’t risk buying that stock. 

quit + Ving

I quit eating too much junk food.

hate + Ving

I hate eating onions. 

be/get used to +Ving

I am used to doing exercise everyday.

Verb + infinitive

các dạng động từ - v infinitive

Đối với dạng này, động từ sẽ kèm theo ‘to’

Một số động từ phổ biến và dùng trong dạng này: Offer, decide, hope, refuse, plan, fail, appear, threaten, manageagree

Verb patterns

Example

offer + to V

She offered to help us.

decide + to V

I decided to study overseas.

hope + to V

I hope that I can pass the next examination.

refuse + to V

She refused to travel with us. 

plan + to V

My family plans to travel to Singapore this summer.

fail + to V

My sister failed to convince my mother.

appear + to V

She suddenly appeared in the meeting. 

threaten + to V

Rising sea level threatens the life of people 

manage + to V

I manage to finish the tasks on time.

agree + to V

She agreed to buy our products.

Verb + gerund/infinitive (không thay đổi nghĩa)

các dạng động từ - ving/ v infinitive nghĩa không đổi

Đối với dạng này, bạn có thể sử dụng theo sau là động từ thêm ‘ing’ hoặc động từ nguyên mẫu đều được, và dù dùng như thế nào cũng không làm thay đổi ngữ nghĩa của câu. 

Một số động từ phổ biến được dùng là begin, start, continue, allow, recommend, advise, encourage, permit, ceasecommence

Verb patterns

Example

begin

I began to play the piano last week.

= I began playing the piano last week.

start

I started to do my own business.

= I started doing my own business.

continue

I will continue to say what I believe.

= I will continue saying what I believe.

allow

You’re not allowed to talk during the exam.

= You’re not allowed talking during the exam.

recommend

She recommended to use that shampoo.

= She recommended using that shampoo.

advice

She advises waiting until tomorrow.

= She advises to wait until tomorrow.

encourage

We were encouraged to learn foreign languages at school.

= We were encourage learning foreign languages at school.

permit

We permit to park here.

= We permit parking here.

cease

I can not cease to eat junk food.

= I can not cease eating junk food.

commence

We will commence building work in July of next year.

= We will commence to build work in July of next year.

Verb + gerund/infinitive (có thay đổi nghĩa)

các dạng động từ - Verb + gerund/infinitive (có thay đổi nghĩa)

Đây là dạng verb patterns mà bạn nên cẩn thận khi sử dụng trong giao tiếp vì nếu bạn dùng sai cách thức, ngữ nghĩa của câu sẽ hoàn toàn thay đổi. 

Đây là một số động từ mà cần phải lưu ý và thận trọng: Forget, regret, remember, stop, tryquit

Verb patterns

Example

forget

I forgot to call her last night. 

(Tôi dự định gọi cho cô ấy nhưng tôi quên làm điều đó tối hôm qua).

I forgot calling her last night. 

(Tôi không nhớ là tôi có gọi cho cô ấy tối qua hay là không)

regret

I regret to tell her.

(Tôi ước là tôi đã không nói cho cô ấy).

I regret telling her.

(Tôi xin lỗi vì tôi đã không nói cho cô ấy)

remember

You should remember to do your homework.

(Bạn nhớ để làm bài tập về nhà của mình)

I remember telling her before.

(Tôi nhớ là tôi đã nói với cô ấy trước đó rồi)

stop

I stopped smoking last week.

(Trước đây, tôi hay hút thuốc nhưng tôi đã dừng thói quen này từ một tuần trước)

I stopped to buy a cake when I went to school yesterday.

(Tôi dừng lại để mua một cái bánh khi tôi đến trường vào ngày hôm qua)

try

I tried to play the guitar.

(Tôi đã cố gắng để chơi đàn ghi-ta nhưng tôi vẫn chơi làm được)

I tried playing the guitar.

(Tôi đã cố gắng để chơi đàn vì tôi cảm thấy chán nản)

quit

I quit working here.

(Tôi đã nghỉ việc tại chỗ làm)

I quit to work here.

(Tôi đã nghỉ ở chỗ làm cũ để làm việc ở đây).

Trên đây là 4 dạng verb pattern cô đã tổng hợp nhằm giúp bạn nắm rõ cấu trúc ngữ pháp và cách sử dụng trong giao tiếp. 

Để đảm bảo rằng bạn có thể dùng một cách tự nhiên và chính xác trong giao tiếp, phải có sự luyện tập thường xuyên. Chúc các bạn học tốt. 

Bùi Thị Kim Yến

Cải thiện kỹ năng IELTS Speaking cùng Đội ngũ Học thuật ILP:

LÀM CÁCH NÀO ĐỂ SỬ DỤNG IDIOMATICS EXPRESSIONS TỰ NHIÊN TRONG BÀI SPEAKING?

NGỮ ĐIỆU TRONG TIẾNG ANH (INTONATION) QUAN TRỌNG NHƯ THẾ NÀO VÀ CÁCH CẢI THIỆN NGỮ ĐIỆU KHI NÓI

CẤU TRÚC ĐỀ THI SPEAKING IELTS VÀ CÁC BƯỚC CHINH PHỤC NHỮNG DẠNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP – PHẦN 1: DẠNG LIKING/ DISLIKING

04 TIPS HAY ĐỂ HỌC NGỮ PHÁP TIẾNG ANH QUA CÁC BÀI HÁT

Việc học ngữ pháp tiếng Anh, học từ vựng đôi khi rất dễ chán, chính vì thế rất nhiều người lựa chọn những cách thức khác nhau để tiếp cận và tiếp thu. Một trong số đó có thể kể đến là âm nhạc, vừa để đắm chìm trong giai điệu, vừa có thể học hiệu quả hơn. 

Học và hát những bài hát tiếng Anh là một cách thức hữu ích, thú vị để thực hành ngữ pháp. Bài viết dưới đây tổng hợp 4 tips dành cho “dân học ngôn ngữ” để luyện tập và thực hành ngữ pháp qua các bài hát tiếng Anh.

Các bạn theo dõi nhé!

Tại sao nên sử dụng âm nhạc trong việc học ngôn ngữ?

học ngữ pháp tiếng Anh qua các bài hát 1

Âm nhạc rất phù hợp để học ngữ pháp vì những lý do như sau. 

Khi nghe nhạc và hát theo lời bài hát, bạn đã sử dụng một phần khác trong bộ não của mình so với lúc nói. Việc sử dụng một phần khác của não thật sự có ý nghĩa trong việc học điều mới như ngữ pháp hoặc từ vựng trong bài hát. Vì vậy, hát có thể giúp bạn ghi nhớ tốt hơn. 

Rất nhiều người đối diện với tình trạng căng thẳng trong lúc học và điều này hoàn toàn không tốt đối với hiệu suất học tập.

NHỮNG CẤU TRÚC NGỮ PHÁP TIẾNG ANH “ĂN ĐIỂM” CHO IELTS WRITING TASK 2

Âm nhạc có thể giúp giảm căng thẳng; nhờ đó nâng cao hiệu quả của quá trình học. Bạn có thể học được nhiều hơn khi bạn không cảm thấy căng thẳng. 

học ngữ pháp tiếng Anh qua các bài hát 2

Một lý do nữa, khi bạn nghe nhạc, lời bài hát thường có rất nhiều sự lặp lại. Sự lặp lại vô cùng hữu ích trong việc học ngôn ngữ.

Hơn thế nữa, âm nhạc thường chứa đựng văn hóa và tâm hồn con người, chính vì vậy việc học ngữ pháp qua âm nhạc sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về ngữ cảnh văn hóa của vùng đất khác. Điều này khơi gợi cảm hứng và tạo sự hứng thú rất lớn khi học; nhờ vậy mà việc tiếp thu kiến thức cũng tốt hơn.

học ngữ pháp tiếng Anh qua các bài hát 3

Tips hay để học ngữ pháp tiếng Anh qua bài hát

Xác định ngữ pháp cần học 

Bước đầu tiên của việc học qua âm nhạc là nên xác định ngữ pháp mà bạn muốn học. 

Ví dụ như khi bạn muốn học ngữ pháp liên quan đến thì hiện tại đơn (simple present), bạn có thể nghe bài As tears go by hoặc bài You were meant for me

Trong trường hợp bạn muốn học về thì quá khứ đơn (simple past), bạn có thể nghe các bài nhạc như Yesterday hoặc Yesterday when I was young

học ngữ pháp tiếng Anh qua các bài hát 6

‘Yesterday’ của The Beatles là một hát rất hữu ích để học ngữ pháp tiếng Anh, đồng thời luyện nghe, vì lời bài hát được hát rất chậm, bạn có thể nghe rõ từng chữ và hoàn toàn có thể nghe ngữ pháp sử dụng trong bài. 

Hoặc nếu như bạn đang muốn học thì quá khứ tiếp diễn (past continuous), nên nghe bài Last kiss. Đối với thì tương lai đơn (simple future), bạn có thể học qua các bài hát như Will you still love me tomorrow, When I’m 64 hoặc ‘I will walk 500 miles’

Cô tổng hợp trong bảng này để các bạn dễ xem nhé!

Grammar

Song

Simple present

  • ‘As tears go by’ 
  • ‘You were meant for me’

Simple past

  • ‘Yesterday’ 
  • ‘Yesterday when I was young’

Past continuous

  • ‘Last kiss’

Simple future

  • ‘Will you still love me tomorrow’ 
  • ‘When I’m 64’ 
  • ‘I will walk 500 miles’

Present perfect 

  • ‘Have you ever seen the rain’
  • ‘I still haven’t found what I’m looking for’

Second Conditional

  • ‘If I were a boy’
  • ‘If I fell in love’

Should have

  • ‘I should’ve bought you flowers’

Khi học ngữ pháp tiếng Anh qua bài hát, bạn nên nghe bài hát vài lần, thư giãn cùng giai điệu. Bạn cũng có thể tìm hiểu về điểm ngữ pháp cần học trước khi nghe bài hát nếu như chưa hiểu rõ. 

KỸ NĂNG ĐỌC VÀ NGỮ PHÁP ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGHE TIẾNG ANH NHƯ THẾ NÀO?

Hiểu rõ ý nghĩa của điểm ngữ pháp trong bài 

Sau khi đã nghe bài hát vài lần, bạn nên cố gắng hiểu rõ hơn về ý nghĩa bài hát qua việc xem lời bài hát (lyric) và xác định ngữ pháp đã sử dụng trong bài hát. 

học ngữ pháp tiếng Anh qua các bài hát 5

Chẳng hạn như bạn có thể tìm và xác định những câu hát có chứa thì quá khứ đơn trong bài ‘Yesterday’.

Sau khi đã xác định được các ví dụ về điểm ngữ pháp trong lời bài hát, bạn nên thử trả lời một số câu hỏi như:

  • tại sao người viết lại sử dụng ngữ pháp đó, 
  • cấu trúc ngữ pháp đó có ý nghĩa như thế nào trong thông điệp mà tác giả muốn truyền tải, …

Qua việc trả lời những câu này, bạn có thể xác định được chức năng và những trường hợp cụ thể mà ngữ pháp này sử dụng. 

Tập hát lời bài hát theo giai điệu

Điều tiếp theo cần lưu ý là bạn hãy tập hát lời bài hát, hát cho đến khi bạn có thể nhớ lời. 

học ngữ pháp tiếng Anh qua các bài hát 4

Việc hát theo lời bài hát, bên cạnh việc giúp bạn ghi nhớ cấu trúc ngữ pháp muốn học, còn mang lại rất nhiều lợi ích, chẳng hạn như giúp bạn luyện tập phát âm, rèn luyện sự tự tin trong giao tiếp. 

Thử sáng tạo lời bài hát của riêng bạn

Sau khi bạn có thể tự tin trong việc hát theo nhạc, hãy thử tự tạo ra cho mình một phiên bản riêng dựa trên giai điệu của bài hát đã học và luyện tập. Hoạt động này đòi hỏi sự sáng tạo, kèm theo một chút năng khiếu và yêu thích về âm nhạc. 

9 CHỦ ĐIỂM NGỮ PHÁP TIẾNG ANH CẦN NẮM CHO BÀI THI IELTS

Kết luận

Ngữ pháp đôi lúc khá nhàn chám và khó khăn trong việc tiếp thu. Sử dụng âm nhạc và bài hát có thể nói là một trong số những cách thức cực kỳ hiệu quả để học ngữ pháp tiếng Anh.

Không thể phủ nhận một điều là âm nhạc giúp con người ta hạnh phúc có tác dụng tuyệt vời trong việc thay đổi tâm trạng. Nếu như ngữ pháp làm cho bạn cảm thấy chán nản, bằng việc kết hợp cả hai bạn sẽ có một trải nghiệm thú vị hơn trong việc học của mình. 

Bùi Thị Kim Yến

Cải thiện kỹ năng IELTS Speaking cùng Đội ngũ Học thuật ILP:

BÍ KÍP TĂNG ĐIỂM IELTS SPEAKING NHỜ ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PARAPHRASE NHUẦN NHUYỄN

10 IDIOMS MIÊU TẢ CẢM XÚC CỰC XỊN TRONG IELTS SPEAKING

ĐỂ GHI ĐIỂM TIÊU CHÍ “PRONUNCIATION” TRONG BÀI THI SPEAKING IELTS