BÍ QUYẾT GỠ RỐI “THIẾU Ý TƯỞNG” TRONG IELTS WRITING TASK 2

Bạn đã hoàn thành phần IELTS Writing Task 1 và đang cảm thấy rất tự tin về bài làm của mình. “Năm nay đề dễ thế!”, bạn không thể nào dừng nghĩ và cười mỉm. Lật sang trang IELTS Writing Task 2 đọc đề, bạn nhào vào viết nhưng khi đặt bút xuống thì tay cứng lại. Bạn cố nghĩ ra 1 chữ, 1 chữ gì đó để viết nhưng không thể nghĩ được gì. 

Xin chào, mình là Hưng. Để có thể tránh được trường hợp “thiếu ý tưởng” trong IELTS Writing Task 2 này, mình sẽ hướng dẫn các bạn một số cách để không phải chật vật tìm ý tưởng nữa nhé!

Ở nhà luyện tập

Một mẹo mà bạn có thể áp dụng khi ôn tập là sử dụng google để tìm hiểu thêm về những chủ đề trong IELTS Writing Task 2. Điều này là để bạn không chỉ có thêm ý mà còn có một góc nhìn khác, chiều sâu, đồng thời tăng vốn từ mới… Những yếu tố này tất tần tật đều rất quan trọng cho việc khai triển ý trong phòng thi.

Mình sẽ lấy ví dụ từ đề IELTS Writing Task 2 ngày 11-01-2020 nhé:

TASK 2:

Some people think spoken communication is more powerful than written communication. To what extent do you agree or disagree?

Các bạn có thể dùng từ khóa như “Benefits of verbal communication”, “Spoken communication vs written communication”, “Power of written historical evidence” v.v… để tìm trên Google và Youtube.

Hay các bạn cũng có thể tìm trên những từ báo nổi tiếng như The New York Times, The Guardian, BBC, ABC News, CBC, v.v… Hay các bạn cũng có thể đem nguyên đề lên mục tìm kiếm để tìm đọc bài mẫu. Mục tiêu của bạn là tiêu thụ nội dung để làm quen và biết nhiều về chủ đề. 

lời khuyên cho bạn - ielts writing task 2

Khi làm bài IELTS Writing Task 2 trong phòng thi

Đọc đề bài thật kỹ

Ngoài chuyện hạn chế tình trạng lạc đề, bạn có thể tìm ra những “mỏ vàng” trong đề bài để có thể “đào” ra được nhiều ý.

“Mỏ vàng” đó có thể là những “extremes” (những mệnh đề khẳng định điều gì đó quá mạnh so với thực tế) hay là những từ như and, or, but .v.v…

Cùng mình phân tích một đề IELTS Writing Task 2 ngày 13-02-2020 nhé:

TASK 2:

Some people believe that reading stories from a book is better than watching TV or playing computer games for children. To what extent do you agree or disagree?

Từ việc đọc kỹ đề, mình có thể thấy được những ý để khai triển thành thân bài như sau:

  • Đọc những câu truyện từ sách thì là những thể loại gì? So sánh giữa các thể loại với việc xem TV và chơi game.
  • Trong đề có chữ “or”, vậy thì đọc sách có thể tốt hơn chơi game, nhưng cũng ngang với việc xem TV? Hay ngược lại?
  • “For children”, có thể sử dụng ý này để nói về sự phát triển của trẻ

Nghĩ tới dàn bài IELTS Writing Task 2

Khi viết văn, dàn bài sẽ là một chiếc cầu thang vững chắc dẫn ta qua bài văn mà không bị thiếu sót và đồng thời đảm bảo không bị thiếu ý tưởng. Trong IELTS writing Task 2 thì việc làm quen và sử dụng dàn bài cũng quan trong không kém.

viết body paragraph ielts writing task 2

Để giải thích đề bài của mình, lấy ví dụ từ đề trên nhé:

TASK 2:

Some people believe that reading stories from a book is better than watching TV or playing computer games for children. To what extent do you agree or disagree?

Thử viết một đoạn thân bài nha:

Firstly, consuming stories from books proves to be significantly more beneficial to children compared to activities like gaming or watching television. While modern technology provides humankind with convenient and low-attention sources of entertainment like shows and video games, books train children to have a long attention span. For instance, a study of college students found that those who can focus longer most likely read, and vice versa. Additionally, the long attention span training that books provide can help children on their studies in the long run. 

Thân bài trên có sử dụng dàn bài mình đã liệt kê, các bạn có thể sử dụng dàn bài này để tránh tình trạng thiếu ý tưởng nhé, đảm bảo là dư luôn. 

CÁCH LẤY VÍ DỤ TRONG IELTS WRITING TASK 2 – ĐƯA RA VÍ DỤ SAO CHO HỢP LÝ & THUYẾT PHỤC

Đổi góc nhìn vấn đề

Bài IELTS Writing Task 2 được thiết kế để giám khảo thấy được ý kiến của bạn về vấn đề, nếu bạn cứ nhìn về một phía hầu hết mọi người đều thấy thì bạn sẽ dễ quên đi những khía cạnh còn lại.

Vì thế, mình muốn hướng dẫn các bạn góc nhìn PESTEL (Political, Economic, Social, Technological, Environmental, và Legal). Đây là mô hình phân tích trong kinh doanh, nhưng lại vô cùng hữu dụng trong việc tìm ý tưởng. Tiếp tục sử dụng đề bài ở trên để làm ví dụ.

mô hình pestel tìm ý tưởng ielts writing task 2

Từ những góc nhìn PESTEL, mình có thể khai triễn những ý như sau:

  • Economic (Agree): Việc đọc sách sẽ đào tạo một thế hệ người trẻ tri thức và hiệu quả công việc sẽ được đẩy mạnh -> làm giàu đất nước.
  • Social (Agree): Tiếp nối bản sắc và văn hóa của dân tộc cho thế hệ trẻ.
  • Technological (Disagree): Việc tiếp cận với những thiêt bị điện tử từ nhỏ để làm quen với thời đại công nghệ mang lại nhiều/ngang lợi ích của sách giấy.
  • Environmental (Disagree): Việc sản xuất sách góp phần gây ô nhiễm môi trường và vét sạch tài nguyên thiên nhiên, sử dụng những nền tảng như xem tivi để giáo dục trẻ có thể giảm sự chặc phá rừng làm giấy.

Tùy theo đề mà các bạn có thể thấy được nhiều ý khác nhau từ góc nhìn PESTEL, hãy cố gắng áp dụng để dễ dàng khai triển ý tưởng nhé!

GIẢI ĐỀ IELTS WRITING TASK 2 NGÀY 12/05/2022

Tạm kết

Qua bài viết trên, mình đã chia sẻ với các bạn những cách mình áp dụng để không bị bí ý tưởng trong IELTS Writing Task 2. 

Những cách trên đã giúp mình rất nhiều trong việc viết bài và mình mong cũng có thể giúp ích cho các bạn. Hãy nhớ rằng bạn chỉ cần 2 ý cho 2 đoạn thân bài là đã có thể viết bài rồi, chúc bạn may mắn và đạt được Band điểm mong muốn!

Thái Gia Hưng

Lấy đề luyện tập ở đây nè:

DỮ LIỆU ĐỀ IELTS WRITING TASK 2 CHÍNH THỨC – ILP VIETNAM TỔNG HỢP

DÙNG LINKING WORDS ĐỂ TĂNG ĐIỂM TIÊU CHÍ COHERENCE & COHESION – DÙNG NHƯ THẾ NÀO CHO ĐÚNG?

Một bài viết IELTS không thể liên kết chặt chẽ và liền mạch nếu không sử dụng từ nối. Tuy vậy lạm dụng từ nối quá mất có thể khiến thí sinh mất điểm tiêu chí Coherence & Cohesion trong bài thi IELTS Writing.

Coherence là gì? Cohesion là gì? Lạm dụng Linking words (từ nối) ảnh hưởng như thế nào đến bài Writing của bạn? Làm thế nào để tăng điểm tiêu chí Coherence & Cohesion?

Hãy cùng khám phá, tìm hiểu thật kỹ về tiêu chí Coherence & Cohesion, giải quyết triệt để các vấn đề trên với bài viết này các bạn nhé!

Các bạn muốn tìm hiểu chi tiết hơn về Linking Words thì đọc bài này:

LINKING WORDS TRONG BÀI THI IELTS WRITING

Định nghĩa Coherence

tiêu chí coherence & cohesion - định nghĩa coherence

Coherence (Tính mạch lạc) là khái niệm đề cập đến việc tổ chức thông tin, dùng để chỉ về mức độ rõ ràng kết nối, logic về mặt ý tưởng của từng đoạn cũng như trong cả bài viết.

Sự rõ ràng này cần hiện diện xuyên suốt bài viết, tức ở 03 cấp độ như sau:

  • Trong tổng thể một bài viết (discourse)
  • Trong một đoạn văn, hoặc giữa các câu văn (inter-sentence)
  • Trong một câu văn (intra-sentence)

Định nghĩa Cohesion

tiêu chí coherence & cohesion - định nghĩa cohesion

Cohesion (Tính liên kết) là tiêu chí đánh giá tính liên kết của bài viết, dựa trên khả năng sử dụng ngữ pháp và từ vựng,  chẳng hạn như từ nối, quan hệ từ, … nhằm tạo ra sự kết nối và mạch lạc cho các mệnh đề trong câu, các câu trong đoạn và các đoạn văn trong bài viết. 

Nói cách khác, nếu tính mạch lạc tạo nên sự rõ ràng của bài viết thì tính liên kết sẽ là “chất kết dính” giúp các phần liên quan và gắn kết chặt chẽ với nhau hơn.

Một văn bản cấu thành từ nhiều thành phần nhỏ được gọi là câu. Tuy vậy, một tập hợp các câu riêng lẻ thì chưa đủ để tạo nên một văn bản có ý nghĩa. Giữa các câu cần phải có một yếu tố đóng vai trò “chất xúc tác” để tạo sự liên kết với nhau; yếu tố đó chắc chắn là Cohesion. 

Về bản chất, tính liên kết không thể tồn tại riêng lẻ một mình. Một văn bản nếu mất đi tính liên kết cũng sẽ không còn được coi là một văn bản đúng nghĩa.

Lạm dụng từ nối và cách tăng điểm tiêu chí Coherence & Cohesion trong IELTS Writing

Dùng nhiều từ nối để cải thiện tiêu chí Coherence & Cohesion – có nên không?

Tính mạch lạc của một văn bản được đánh giá dựa trên việc sử dụng Cohesive devices (các phương tiện liên kết)Referencing (phép tham chiếu).

tính mạch lạc của 1 văn bản

Referencing (phép tham chiếu) là tình huống mà trong đó một thành phần không thể được giải thích theo ngữ nghĩa nếu nó không được tham chiếu đến một thành phần khác trong văn bản.

Theo một hướng khác, tham chiếu là một từ hoặc một cụm từ thể hiện nghĩa của nó bằng cách nhắc đến một thành phần khác trong văn bản.

Trong văn bản, tham chiếu chia thành 2 loại: Cataphoric reference (tham chiếu trước) và Anaphoric Reference (tham chiếu phía sau).

Cohesive devices (Phương tiện liên kết) là các từ hoặc cụm từ được sử dụng để kết nối ý tưởng giữa các phần khác nhau của văn bản. Cohesive devices cho người đọc biết mối quan hệ giữa các mệnh đề, câu và đoạn văn khác nhau.

Có tổng cộng 05 phương tiện liên kết chính trong tiếng Anh, trong đó có 04 phương thức sử dụng ngữ pháp và 01 phương thức sử dụng từ vựng như sau:

5 phương tiện liên kết

Từ nối chỉ là 1 trong 5 loại tạo tính liên kết cho văn bản chứ không phải là phương tiện duy nhất để liên kết văn bản. Tiêu chí chấm thi đã chỉ rõ: “sử dụng đa dạng các phương tiện liên kết một cách phù hợp”

Một số bạn nghĩ rằng sử dụng từ nối sẽ tạo sự liên kết cho đoạn văn. Tuy nhiên, như đã đề cập ở trên, từ nối chỉ là một trong những yếu tố giúp tăng tính mạch lạc & liên kết cho bài viết.

Tuy nhiên, việc lạm dụng quá nhiều khiến đoạn văn thậm chí trở nên rối hơn vì các mối quan hệ không rõ ràng và chồng chéo nhau.

lạm dụng linking words

Các bạn hãy cùng nhìn lại bảng tiêu chí chấm điểm IELTS Writing:

  • Band 5.0: “dùng không đủ, không chính xác hoặc sử dụng quá mức phương tiện liên kết”.
  • Band 7.0: “sử dụng một loạt các phương tiện liên kết một cách thích hợp, có một số từ sử dụng thiếu/ quá mức”.

NẮM 04 TIÊU CHÍ CHẤM ĐIỂM IELTS WRITING

Việc sử quá nhiều từ nối như vậy không giúp thí sinh đạt band 7.0 mà còn bị kéo xuống band 5.0 vì một trong những lỗi của band 5.0 là “dùng không đủ, không chính xác hoặc sử dụng quá mức phương tiện liên kết”.

Tóm lại, chỉ sử dụng từ nối (Không sử dụng những loại khác) hoặc sử dụng quá nhiều từ nối sẽ không đảm bảo được tiêu chí Coherence & Cohesion.

Cách tăng điểm tiêu chí Coherence and Cohesion 

Cùng phân tích ví dụ dưới đây để hiểu rõ hơn và xem liệu có cách nào tăng điểm tiêu chí Coherence & Cohesion không nhé!

Ví dụ:

Although work takes precedence over everything else in our lives, people should spend time to switch off from work and give their personal lives equal measures of attention. Firstly, overall physical, emotional and mental health should be the main concern. In addition, having good physical health is the key point to stay energetic and maintain a great stress management solution. On the other hand, another way for people to combat overloading working volume and get more time for their personal life is to clarify the boundaries for your schedule. Take for example, people can spend the whole week struggling with business’s tasks but it is essential to dine out with your family and friends at least one day. There is no good negotiating for more time if you have to sacrifice a well-deserved weekend.

Lỗi sai:

  • Lạm dụng các liên từ nối: In addition
  • Từ được sử dụng không đúng thích hợp: On the other hand
  • Ví dụ đưa ra không thực tế: không giải thích rõ hay mở rộng cho ý kiến đưa ra trước đó.

Để tránh bị mất điểm tiêu chí Coherence & Cohesion, học viên có thể tham khảo những lưu ý sau:

lưu ý để tránh mất điểm tiêu chí Coherence & Cohesion

Đoạn văn nên được viết lại như sau:

Although work takes precedence over everything else in our lives, people should spend time to switch off from work and give their personal lives equal measures of attention. Firstly, overall physical, emotional and mental health should be the main concern. It goes without saying that having good physical health is the key point to help stay energetic and maintain a great stress management solution. Moreover, another way for people to combat overloading working volume and get more time for their personal life is to clarify the boundaries for your schedule. Instead of just making a time table for career proposals, individuals should create one to manage personal events and keep track of your personal investment. There is no point in negotiating for more time if you have to sacrifice a well-deserved weekend.

Vậy bài viết đã phần nào làm rõ cho bạn những điểm liên quan đến tiêu chí Coherence & Cohesion trong bài thi IELTS Writing! Hãy nghiên cứu thật kỹ những thông tin trong bài viết để tránh những lỗi không mong muốn và đạt band điểm thật cao bạn nhé!

Trần Nguyễn Anh Khoa

Cải thiện các kỹ năng IELTS cùng Đội ngũ Học Thuật ILP:

ỨNG DỤNG COLLOCATIONS CHỦ ĐỀ WORK VÀO IELTS SPEAKING

TẠI SAO TỐC ĐỘ LÀM BÀI IELTS READING CỦA BẠN CÒN CHẬM?

TỪ VỰNG MIÊU TẢ XU HƯỚNG TĂNG GIẢM TRONG IELTS WRITING TASK 1

NẮM 04 TIÊU CHÍ CHẤM ĐIỂM IELTS WRITING

Hiểu là bước đầu tiên để tiếp cận và hoàn thành tốt một bài viết IELTS. Hiểu càng sâu các tiêu chí chấm điểm IELTS Writing, bạn càng nắm chắc cách thức đánh trúng trọng tâm và đạt điểm cao.

Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu sâu 4 tiêu chí chấm điểm IELTS Writing và giải đáp câu hỏi “Làm sao để nâng mức điểm phần Viết của bản thân?”.

Dành cho những bạn muốn tìm hiểu nhiều hơn về bài thi IELTS Writing, đọc bài viết này nha:

IELTS WRITING TASK 2: KINH NGHỆM TỪ MỘT “NHÀ KHẢO THÍ”, “GIẢNG VIÊN” VÀ “THÍ SINH” – PHẦN 1

IELTS WRITING TASK 2: KINH NGHIỆM TỪ MỘT “NHÀ KHẢO THÍ”, “GIẢNG VIÊN” VÀ “THÍ SINH” – PHẦN 2

Đối với bài thi IELTS, kỹ năng viết của bạn được đánh giá qua 4 tiêu chí: nội dung đủ-đúng yêu cầu đề bài, cấu trúc mạch lạc và chặt chẽ, vốn từ vựng rộng và chính xác, và cuối cùng, ngữ pháp đúng.

4 tiêu chí chấm điểm ielts writing

Nội dung đủ – đúng yêu cầu đề bài

Đây là một trong những tiêu chí chấm điểm IELTS Writing đòi hỏi bạn phải trả lời đúng trọng tâm câu hỏi, không lạc đề hay thiếu ý nào trong đề bài. Ngoài ra, việc sử dụng các phân tích, ví dụ sẽ giúp các ý và các luận điểm được bổ trợ và phát triển tốt.

Để đạt trọn điểm trong đề bài “Discuss both views and give your opinion”, bạn cần phân tích 2 quan điểm được đề cập và đưa ý kiến của bản thân (đồng tình/không đồng tình hoặc ưu tiên cái nào hơn).

tiêu chí chấm điểm ielts writing 1

Thiếu một trong ba ý trên (phân tích quan điểm 1, phân tích quan điểm 2, và nêu ý kiến cá nhân) bạn sẽ mất điểm phần bài làm. Và đừng quên áp dụng các kĩ thuật lập luận (giải thích, nêu ví dụ, chứng minh, bác bỏ, v.v.) đã được học nhé.

Thang điểm

Phần 1

Phần 2

8 – 9

  • Đáp ứng đầy đủ tất cả yêu cầu của đề bài.
  • Diễn giải rõ ràng và chính xác các ý nổi bật trong đề bài.
  • Xử lý đủ tất cả các phần của đề bài.
  • Trình bày một quan điểm được phát triển đáp ứng đủ đề bài và có các luận điểm được mở rộng đầy đủ và triển khai tốt.

6 – 7

  • Trả lời đủ các yêu cầu đề bài.
  • (Học thuật) Có câu tổng quát giới thiệu xu hướng, điểm khác biệt, hoặc các giai đoạn chính.
  • (Tổng quát) Thể hiện rõ mục đích lá thư, thể hiện phong cách viết lá thư nhất quán và phù hợp.
  • Trình bày rõ ràng và làm nổi bật các ý chính; tuy nhiên, các ý vẫn có thể khai thác thêm.

(*) Ở band 6:

  • Mạch văn có thể bị thiếu nhất quán.
  • Xử lý tất cả các yêu cầu của đề bài.
  • Trình bày được quan điểm rõ ràng.
  • Trình bày, phát triển tốt ý chính.
  • Có thể có xu hướng quá khái quát (thiếu tính cụ thể) và bố cục từng luận điểm không đồng đều.
    Ví dụ: Luận điểm 1 được phân tích trong 4 câu trong khi luận điểm 2 chỉ có 2 câu. 

  

(*) Ở band 6:

  • Kết bài không rõ ràng hoặc bị lặp.  
  • Vài ý chưa được phát triển tốt.

4 – 5

  • Cơ bản trả lời đúng yêu cầu đề bài.
  • Có thể chưa phù hợp ở một vài chỗ về mặt hình thức.
  • (Học ​​thuật) Có liệt kê chi tiết một cách rập khuôn, thiếu mô tả chung rõ ràng; không có dẫn chứng dữ liệu để hỗ trợ ý.
  • (Tổng quát) Trình bày mục đích của bức thư chưa rõ ràng; phong cách viết thư không nhất quán xuyên suốt.
  • Có trình bày, nhưng không đầy đủ các ý chính; có xu hướng tập trung quá sâu vào tiểu tiết.

(*) Ở band 4: 

  • Vài đoạn không rõ ý, thiếu liên quan, bị lặp, hoặc sai thông tin.
  • Xử lý từng phần rời rạc của đề; hình thức sai.
    Ví dụ: Thiếu mở, thân, hoặc kết bài; liệt kê các đoạn bằng gạch đầu dòng; in hoa tiêu đề bài viết, v.v.
  • Thể hiện quan điểm nhưng ý phát triển thiếu rõ ràng và dứt khoát.
  • Trình bày vài ý chính nhưng còn giới hạn, phát triển không tốt; có một số chi tiết không liên quan đến đề bài.

 

 

 

 

(*) Ở band 4: 

  • Trả lời chưa đủ các phần trong đề bài, hoặc lạc đề. 
  • Vài luận điểm khó nhận biết hoặc bị lặp lại, không liên quan hoặc không hỗ trợ ý cho đề bài.

2 – 3

  • Không trả lời được đề bài, có thể do hiểu sai đề.
  • Khai thác được hạn chế ý tưởng từ đề và phần lớn là không liên quan hoặc bị lặp.
  • Không giải quyết thỏa đáng phần nào của đề bài.
  • Thiếu quan điểm rõ ràng.
  • Các ý tưởng không được phát triển, bị trùng lặp hoặc không liên quan.

1

  • Lạc đề.
  • Lạc đề.

0

  • Không tham dự.
  • Không cố gắng thực hiện phần thi theo bất kỳ cách nào.
  • Viết câu trả lời được ghi nhớ toàn bộ.
  • Không tham dự.
  • Không cố gắng thực hiện phần thi theo bất kỳ cách nào.
  • Viết câu trả lời được ghi nhớ toàn bộ.

Cấu trúc mạch lạc và chặt chẽ

tiêu chí chấm điểm ielts writing 2

Cấu trúc mạch lạc và chặt chẽ là tiêu chí chấm điểm IELTS Writing đánh giá bố cục bài viết của bạn có đầy đủ và liên kết chặt chẽ các đoạn với nhau hay không. Để đạt điểm cao ở tiêu chí này, bài viết cần được triển khai đầy đủ các phần (đối với Task 2: mở bài, thân bài, và kết bài). 

Ngoài ra, bạn kết hợp các từ và cụm từ liên kết. 

Ví dụ: 

  • Liên kết quan hệ nguyên nhân – kết quả: Therefore, Hence, As a consequence, v.v.
  • Liên kết quan hệ đối lập: On the contrary, In contrast, Conversely, Whereas, v.v.

Thang điểm

Tiêu chí

8 – 9

  • Sắp xếp ý tưởng và thông tin một cách hợp lý.
  • Bài viết hoàn toàn liên kết.
  • Phân đoạn hợp lý và hiệu quả.

6 – 7

  • Sắp xếp hợp lý ý tưởng và thông tin; có sự phát triển ý xuyên suốt mạch bài.
  • Sử dụng các biện pháp liên kết thích hợp nhưng có thể có lúc bị thiếu/lạm dụng.
  • Có ý chính rõ ràng ở mỗi đoạn văn.

(*) Ở band 6: 

  • Có lỗi sai hoặc sử dụng máy móc các biện pháp liên kết câu.
  • Có thể sử dụng không rõ hoặc sai phương pháp tham chiếu (trích dẫn nguồn).
  • Tách đoạn không hợp lý.

4 – 5

  • Trình bày thông tin cơ bản có sự sắp xếp ý nhưng thiếu định hướng ý chung.
  • Sử dụng các biện pháp liên kết không chính xác hoặc bị lạm dụng.
  • Có thể bị lỗi lặp ý do thiếu phương pháp tham chiếu hoặc phương pháp thay thế.
  • Có thể không tách đoạn hoặc việc chia đoạn bị sai.

(*) Ở band 4:

  • Thiếu sự sắp xếp giữa các ý.

3

  • Tổ chức các ý tưởng không hợp lý.
  • Có thể dùng ít từ ngữ liên kết và dùng sai ý nghĩa.

  • Hầu như không sắp xếp được các ý tưởng.

  • Không truyền đạt được bất kỳ thông điệp nào.

0

  • Không tham dự.
  • Không cố gắng thực hiện phần thi.
  • Viết câu trả lời được ghi nhớ toàn bộ.

Vốn từ vựng rộng và chính xác

tiêu chí chấm điểm ielts writing 3

Tiêu chí chấm điểm IELTS Writing này đánh giá lượng từ vựng mà bạn áp dụng được vào chủ đề của đề bài. Từ vựng càng mang tính chuyên ngành, hiếm gặp thì bạn càng chứng tỏ được khả năng vận dụng từ của mình.

Tuy nhiên, hãy nắm vững cách ghép từ (collocation) trong tiếng Anh chứ đừng tùy tiện dịch từ tiếng Việt sang tiếng Anh rồi viết vào bài thi của mình nhé.

Từ điển tra cứu Collocations nè: OZDIC.COM – English collocation dictionary

Ví dụ: “make”“do” đều có nghĩa là “làm” 

  • Làm bài tập: ĐúngDo homework. SaiMake homework
  • Làm bữa tối. ĐúngMake dinner. Sai – Do dinner

Thang điểm

Tiêu chí

8 – 9

  • Sử dụng vốn từ vựng (từ ngữ, thành ngữ, cụm động từ) linh hoạt, đa dạng và tự nhiên. Thể hiện tinh tế các đặc điểm từ vựng.
  • Ít gặp sai sót nhỏ hoặc không có sai sót về nghĩa.

(*) Ở band 8: 

  • Có lỗi về chính tả, chọn lọc từ đôi chút.

6 – 7

  • Sử dụng nhiều từ vựng linh hoạt và chính xác.
  • Dùng từ hiếm gặp với văn phong đúng.
  • Có lỗi về chính tả, chọn lọc từ nhưng vẫn diễn đạt được ý.

(*) Ở band 6:

  • Có cố gắng sử dụng các từ vựng hiếm gặp nhưng chưa chính xác.

4 – 5

  • Sử dụng vốn từ vừa đủ để đáp ứng yêu cầu đề, không mở rộng vốn từ ngoài.
  • Có lỗi chính tả, dùng từ gây khó hiểu.

(*) Ở band 4:

  • Chỉ sử dụng từ vựng cơ bản và có thể bị lỗi lặp từ hoặc không đúng với đề bài.

3

  • Chỉ sử dụng vốn từ rất hạn chế và nhiều lỗi về mặt từ vựng.
  • Lỗi có thể làm sai lệch nghiêm trọng đại ý.

(*) Ở band 2:

  • Không biết cách viết đúng chính tả hoặc ghép các từ vựng.

1

  • Không truyền đạt được bất kỳ thông điệp nào.

0

  • Không tham dự.
  • Không cố gắng thực hiện phần thi theo bất kỳ cách nào.
  • Viết câu trả lời được ghi nhớ toàn bộ.

Tiêu chí chấm điểm IELTS Writing: Ngữ pháp đúng

tiêu chí chấm điểm ielts writing 4

Đây là tiêu chí chấm điểm khả năng thuần thục ngữ pháp tiếng Anh của bạn. Dùng càng nhiều cấu trúc ngữ pháp, bài thi của bạn càng đạt điểm ngữ pháp cao.

Mách nhỏ với bạn một vài cấu trúc ngữ pháp đắt giá dưới đây:

  1. Đảo ngữ (Inversion)Rất ít thí sinh có thể vận dụng được cấu trúc này. Nhưng cấu trúc này lại trang trọng, vô cùng hay và giúp lối diễn đạt của bạn tự nhiên hơn.
  2. Mệnh đề “If” (“If” clause)
  3. Các thì hoàn thành, tiếp diễn (Perfect and continuous tenses)
  4. Thể bị động (Passive voice)
  5. Chủ ngữ giả (Unreal subject)

Thang điểm

Tiêu chí

7 – 9

  • Sử dụng nhiều cấu trúc linh hoạt và chính xác.
  • Ít gặp các sai sót nhỏ. 

(*) Càng nhiều lỗi ngữ pháp thì thang điểm càng giảm.

5 – 6

  • Kết hợp các câu đơn giản và phức tạp.
  • Có một vài lỗi ngữ pháp những người đọc vẫn hiểu ý.

(*) Ở band 5:

  • Có cố gắng sử dụng các câu phức nhưng lỗi sai nhiều hơn câu đơn.

3 – 4

  • Sử dụng cấu trúc ngữ pháp hạn chế và hiếm khi dùng các mệnh đề phụ.
  • Có số lượng câu sai ngữ pháp nhiều hơn câu đúng.

2

  • Không thể sử dụng các mẫu câu trừ trong cụm từ ghi nhớ sẵn.

1

  • Đáp án hoàn toàn không liên quan đến đề bài.

0

  • Không tham dự.
  • Không cố gắng thực hiện phần thi theo bất kỳ cách nào.
  • Viết câu trả lời được ghi nhớ toàn bộ.

Vậy là đã điểm qua bốn tiêu chí chấm điểm IELTS Writing rồi. Mình bật mí thêm từng thang điểm phản ánh gì về khả năng sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh của bạn nhé.

  • 9 – Chuyên gia
  • 8 – Rất giỏi
  • 7 – Tốt
  • 6 – Đủ năng lực 
  • 5 – Vừa phải
  • 4 – Hạn chế 
  • 3 – Hạn chế 
  • 2 – Gián đoạn 
  • 1 – Không có khả năng sử dụng
  • 0 – Không cố gắng thực hiện

Việc tiếp theo chính là tích lũy kiến thức về từ vựng, ngữ pháp, cách khai thác và sắp xếp ý tưởng và luyện tập thật nhiều. Chúc bạn thành công!

Lấy đề luyện tập ở đây nè:

DỮ LIỆU ĐỀ IELTS WRITING TASK 2 CHÍNH THỨC – ILP VIETNAM TỔNG HỢP

Nguyễn Huỳnh Ngọc Ái

NGỮ ĐIỆU TRONG TIẾNG ANH (INTONATION) QUAN TRỌNG NHƯ THẾ NÀO VÀ CÁCH CẢI THIỆN NGỮ ĐIỆU KHI NÓI

Trong cuộc sống, trong công việc hay cả khi thi IELTS Speaking, ngữ điệu (Intonation) luôn rất quan trọng. Ngữ điệu giúp cho câu nói của bạn sẽ thêm phần tự nhiên, truyền đạt và nhấn mạnh được ý chính trong câu; bên cạnh đó thu hút được người nghe về thông tin muốn truyền tải.

Vậy ngữ điệu là gì? Ngữ điệu trong tiếng Anh nắm giữ vai trò quan trọng như thế nào? Ngữ điệu chia thành những loại nào và áp dụng ra sao?

Tất cả các thắc mắc về vấn đề trên đều sẽ được giải quyết “triệt để” và làm rõ ở bài viết này. Các bạn xem kỹ để cải thiện Intonation và chinh phục band điểm IELTS Speaking 7.0+ nhé!

Bên cạnh Intonation thì Fluency cũng là yếu tố khá quan trọng khi nói tiếng Anh, tham khảo bài viết này để hiểu rõ hơn nè:

NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN FLUENCY TRONG IELTS SPEAKING

Định nghĩa ngữ điệu (Intonation)

Để dễ hình dung, tưởng tượng một tình huống như thế này nhé, bạn đang hỏi một tài xế taxi rằng liệu anh ta có thể đưa bạn đến một trung tâm mua sắm cách đó 5km không. Và anh ta đáp trả bạn bằng một giọng nói lạnh lùng, trầm thấp “Sure. Get in”. Bạn sẽ cảm thấy như thế nào? Liệu bạn có bước lên chiếc taxi đó? 

Ngược lại, một tình huống tương tự như vậy, bạn cũng hỏi nhưng anh chàng tài xế đáp trả lại với một âm sắc vui vẻ, thân thiện. Lần này, cảm giác của bạn là gì? Bạn sẽ bước vào chiếc taxi đó với tâm trạng như thế nào?

Đấy chính là sự khác biệt trong ngữ điệu lời nói. Ngữ điệu được hiểu là một đặc tính của phát âm và hầu như ngôn ngữ nào cũng có một ngữ điệu riêng. Những đặc tính khác nhau của phát âm bao gồm: trọng âm, nhịp điệu, sự nối âm và chất giọng.

Như vậy, rõ ràng rằng ngữ điệu liên quan đến cách thức bạn diễn đạt hơn là nội dung bạn đề cập trong câu nói.  

những đặc tính của ngữ điệu

Hiểu một cách khái quát nhất, ngữ điệu (Intonation) là cách lên xuống, ngắt nghỉ giọng khi nói; giúp cho kỹ năng nói trôi chảy, hấp dẫn và tự nhiên hơn. Vì tiếng Anh không dấu (ngôn ngữ không có thanh điệu) nên ngữ điệu sẽ phụ thuộc vào trọng âm.

định nghĩa ngữ điệu trong tiếng anh

Tầm quan trọng của ngữ điệu (Intonation) đối với bài IELTS Speaking

Ngữ điệu trong tiếng Anh (Intonation) không được đề cập trực tiếp trong tiêu chí chấm điểm của bài thi IELTS Speaking. Tuy vậy, để đạt được band điểm 6.0 trở lên thì phần trình bày của bạn phải “can be generally understood” (có thể hiểu).

Theo đó, nếu ngữ điệu diễn đạt của bạn không phù hợp sẽ gây ra khó khăn cho giám khảo trong việc hiểu ý diễn đạt và mục đích của nội dung thí sinh muốn diễn tả. Vì thế ngữ điệu không tốt có thể khiến giám khảo đánh giá bài Speaking của bạn chưa tốt.

Các bạn hãy tham khảo bảng giới thiệu tiêu chí chấm điểm phát âm (Pronunciation) trong IELTS Speaking bên dưới (Trích từ IELTS Speaking Band Descriptors).

SPEAKING: Band Descriptors (public version)

Band điểm

Tiêu chí chấm điểm Pronunciation

9.0

  • uses a full range of pronunciation features with precision and subtlety
  • sustains flexible use of features throughout
  • is effortless to understand

8.0

  • uses a wide range of pronunciation features
  • sustains flexible use of features, with only occasional lapses
  • is easy to understand through out; L1 accent has minimal effect on intelligibility

7.0

  • show all the positive features of Band 6 and some, but not all, of the positive features of Band 8

6.0

  • uses a range of pronunciation features with mixed control
  • show some effective use of features but this is not sustained
  • can generally be understood throughout, though mispronunciation of individual words or sounds reduces clarity at times

Các bạn có thể thấy, đối với phát âm, tiêu chí tập trung vào các thành tố Phát âm (Pronunciation features); một trong các thành tố phát âm bao gồm Intonation. 

Căn cứ vào Band Descriptor, các bạn có  thể thấy rằng Intonation xuất hiện trong suốt các band 6.0-9.0. Đặc biệt đối với thí sinh mong muốn đạt điểm 7.0 trở lên ở phần Speaking, Intonation là một trong các tiêu chí các thí sinh cần phải có.

Các quy tắc về ngữ điệu trong tiếng Anh

Trong tiếng Anh, có 3 loại ngữ điệu chủ yếu đó là:

  • Rising intonation
  • Falling intonation
  • Rise- Fall intonation

Rising intonation

ngữ điệu trong tiếng Anh - rising intonation

Rising intonation dùng diễn tả việc tăng giọng lên cao so với tông giọng ban đầu ở những âm tiết cuối cùng của một cụm từ, nhóm từ hoặc một câu.

Loại câu phổ biến sử dụng Rising intonation có thể kể đến:

Yes-no question (Câu nghi vấn) 

  • May I borrow your dictionary?
  • Do you like to play tennis?

Tag question (Câu hỏi đuôi)

  • Your sister will go to Japan next year, won’t she?
  • Our Boss can speak many languages, can’t he?

Falling intonation

ngữ điệu trong tiếng anh - falling intonation

Falling intonation dùng diễn tả việc hạ giọng xuống thấp so với tông giọng ban đầu ở những âm tiết cuối cùng của một cụm từ, nhóm từ hoặc một câu. Falling intonation là loại ngữ điệu (Intonation) phổ biến nhất trong tiếng Anh.

Các loại câu sử dụng Falling intonation bao gồm:

Statement – Câu khẳng định

  • I’ll be back in a minute.
  • I play games with my friend everyday.

Exclamation – Câu cảm thán

  • What a handsome boy!
  • What a silly man he is.

Wh-question- Câu hỏi có từ để hỏi 

  • What do you often do in your freetime?
  • How old are you?

Command – Câu mệnh lệnh

  • Leave it on the desk.
  • Give me the phone!

Rise- Fall intonation

ngữ điệu trong tiếng anh rise - fall intonation

Rise – Fall Intonation (ngữ điệu lên xuống) diễn tả việc người nói lên giọng ở một số từ và xuống giọng ở một số từ trong câu. Ngữ điệu lên xuống thường được sử dụng trong các trường hợp:

Alternative question – Câu hỏi yêu cầu sự lựa chọn

Đối với dạng câu hỏi yêu cầu sự lựa chọn, người đọc sẽ lên giọng ở các lựa chọn đầu tiên và xuống giọng ở lựa chọn cuối cùng.

  • Which one do you prefer, tea or coffee?
  • Does he speak German or French?

Listing sentence – Câu liệt kê

Đối với loại câu liệt kê, người nói sẽ lên giọng ở các đối tượng được liệt kê trước và hạ giọng ở đối tượng được nhắc đến cuối cùng trong danh sách, nhằm báo hiệu danh sách đã kết thúc.

  • My family has four members, my father, my mother , my brother and I.
  • In the desk, there is a ruler, a pen, a book and many papers. 

CÁCH LUYỆN NÓI TIẾNG ANH MỘT MÌNH THEO PHƯƠNG PHÁP EFFORTLESS ENGLISH

Lưu ý khi luyện tập ngữ điệu trong tiếng Anh cho người Việt

Tiếng Việt thuộc ngôn ngữ có thanh điệu. Hệ thống thanh điệu của tiếng Việt gồm 6 thanh: ngang, huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng. 

Trong tiếng Việt, người nói thường không để ý đến ngữ điệu cả câu vì mỗi từ trong tiếng Việt đều đã có một thanh điệu riêng. Hơn nữa, ngữ điệu trong tiếng Việt cũng thay đổi vào ngữ cảnh. 

Đối với tiếng Anh, đây là ngôn ngữ không có thanh điệu nên khi nói, các bạn phải tập trung nhấn mạnh vào trọng âm và ngữ điệu của cả câu theo từng trường hợp, từng loại câu cụ thể. 

Vì sự khác biệt này, người Việt Nam khi nói tiếng Anh, thường nói với tông giọng đều, không nhấn nhá, không lên, xuống giọng. Điều này khiến cho câu nói của bạn không những không tự nhiên mà còn gây khó hiểu cho người nghe.

luyện tập ngữ điệu trong tiếng anh

Một trong những cách luyện tập ngữ điệu hiệu quả nhất chính là “bắt chước”. Thật đấy! Các bạn để ý nhé, một đứa trẻ khi mới tập nói sẽ lắng nghe mọi thứ xung quanh và “nhại lại” âm thanh nghe được, dần dần đứa trẻ đó sẽ nói được.

Việc xây dựng ngữ điệu trong tiếng Anh cũng tương tự, bạn hãy lắng nghe ngữ điệu của 1 người bạn yêu thích và tập theo. Luyện từng câu ngắn, đến câu dài và 1 đoạn/ 1 bài nói hoàn chỉnh. 

Trong quá trình này, bạn sẽ chú ý điều chỉnh 3 yếu tố, bao gồm trọng âm của câu (là từ được nhấn mạnh trong câu), nhịp điệunối âm. Riêng chất giọng là yếu tố không thể nhại theo, vì thế cứ giữ chất giọng riêng cho mình nhé. 

Nếu các bạn cảm thấy khó khăn khi tự luyện Speaking tại nhà thì đọc bài này nha:

GIẢI QUYẾT NHỮNG KHÓ KHĂN KHI LUYỆN SPEAKING IELTS TẠI NHÀ

Vậy là bài viết đã giúp bạn làm rõ những thông tin về ngữ điệu trong tiếng Anh (Intonation) và các quy tắc, lưu ý cần nhớ khi sử dụng ngữ điệu. Các bạn hãy áp dụng một cách thật tốt và đạt band điểm IELTS Speaking như mong muốn nhé!

Trần Nguyễn Anh Khoa

09 CÁCH DIỄN ĐẠT THAY CHO “LEAD TO” TRONG IELTS WRITING ĐỂ TĂNG ĐIỂM TIÊU CHÍ TỪ VỰNG

Lexical resource là một tiêu chí quan trọng trong IELTS Writing và chiếm đến 25% số điểm. Theo đó, để đạt được điểm cao ở tiêu chí này, bạn cần cho giám khảo thấy được khả năng sử dụng vốn từ vựng phong phú của mình.

WRITING TASK 1: Band Descriptors (public version)

IELTS TASK 2 Writing band descriptors (public version)

Vậy để dùng mệnh đề Nguyên nhân – Kết quả mà không bị “lặp từ”, các bạn có thể dùng cách diễn đạt thay cho “Lead to” như thế nào? Những cụm từ này sẽ được áp dụng thế nào vào phần thi Writing IELTS?

Bài viết sẽ giúp bạn tìm hiểu kĩ hơn về Lead to và các cách diễn đạt thay cho Lead to để tăng band điểm Lexical resource trong IELTS Writing. Hãy đọc thật kỹ bài viết các bạn nhé!

Dùng Lead to để diễn đạt mệnh đề Nguyên nhân – Kết quả

Trong Tiếng Anh, Lead to thường được dùng để diễn đạt một quá trình dẫn tới điều gì đó hoặc khiến cho điều gì đó xảy ra.

cách diễn đạt thay cho lead to

Ví dụ:

  • This road leads to my house. (Con đường này dẫn đến nhà tôi).
  • My stress may lead to physical illnesses. (Sự áp lực tôi chịu có thể dẫn đến những bệnh về thể chất).
  • The rise of the Covid-19 pandemic can lead to the economic decline of countries. (Sự gia tăng của đại dịch Covid 19 có thể dẫn đến sự suy giảm kinh tế của các nước).

Các cách dùng với Lead to

cách dùng lead to

Cấu trúc này được sử dụng khi các bạn muốn diễn đạt điều gì đó gây ra, dẫn đến, là nguyên nhân cho điều gì được nhắc đến phía sau.

Trong trường hợp này, lead có thể thay đổi dạng để phù hợp với thì (ví dụ như thành led ở thì quá khứ đơn, hay will lead ở thì tương lai đơn…). Nếu bạn muốn dùng động từ theo sau lead thì hãy dùng ở dạng V_ing (danh động từ).

Ví dụ:

  • The Covid-19 pandemic led to online studying more often. (Đại dịch Covid 19 sẽ dẫn đến việc học online thường xuyên hơn).
  • I think my sister’s decision will lead to a series of problems in the future.

công thức sử dụng lead to

Cấu trúc này được sử dụng để khiến cho ai đó tin tưởng, suy nghĩ theo hướng nào đó.

Ví dụ:

  • This evidence leads the police to a different suspect. (Bằng chứng này dẫn cảnh sát đến một nghi phạm khác.)
  • My ex-girlfriend led me to believe her words but they were all lies. (Bạn gái cũ khiến tôi tin lời cô ấy nhưng tất cả chỉ là dối trá.)

Các cách diễn đạt thay cho Lead to

Nếu bạn chỉ dùng Lead to cho cả bài viết có thể mắc lỗi lặp từ và đạt band điểm không cao trong bài Writing.

Để bài viết có tính “chuyên nghiệp” và tăng được band điểm Lexical resource hãy cùng tìm hiểu qua các từ, cụm từ bên dưới và tham khảo qua các ví dụ cụ thể sau nhé!

Be a contributor to (Nhân tố góp phần vào – Tác nhân)

Ví dụ:

Industrial waste is one of the main contributors to global warming. In fact, exhausted fumes from factories are highly responsible for the depletion of the ozone layer, which would significantly increase the absorption of infrared radiation. 

Result in (Dẫn đến)

Ví dụ:

Apart from some noticeable benefits, the upsurge of social media has resulted in several drawbacks. It is supposed that a part of the core traditional values would be sacrificed since individuals show less interest in exploring exotic cuisine and culture.

Drive (Thúc đẩy)

Ví dụ:

Today, in a strongly competitive market, people are bombarded with a great variety of advertisements. This PR approach drives the consumers to spend more money on goods, even the latest novelty.

Cause (Gây ra)

Ví dụ:

Obesity is a significant cause for concern in several developed countries. The popularity of fast food is a key factor of significant changes in mean  weight, diet, and physical activity. It is highly probable that obesity will continue to affect an increasing number of populations in these regions.

Trigger (Gây ra)

Ví dụ:

The appearance of technological networks, together with the fast-paced increase in software industry has triggered many individuals to widen their choices for leisure activities. Unlike in the past, now online games or youtube watch conspicuously dominate the entertainment industry.

Breed (Gây ra)

Ví dụ:

Overworking breeds at least two problems. It not only disrupts personal space for private networks but it also lays more pressure and psychological disturbance. Therefore, each and every citizen should pay more attention to creating a work-life balance.

Act as a precursor to (Nền tảng dẫn đến)

Ví dụ:

International travel creates more opportunities for people from various regions to build up relationships. Tourism can act as a precursor to fade away racism and enhance mutual understanding of multi-cultures and different backgrounds.

Facilitate (Thúc đẩy)

Ví dụ:

The rise of hundred job opportunities tied with the explosion of online shopping facilitates the battle against poverty and unemployment. Since digital technology dominates the shopping platform, AI developers and computer designers are expected to be the most required jobs.

Catalyse (Góp phần tạo nên)

Ví dụ:

Environment is a global phenomenon that requires people to join hands together for a feasible solution. Recently, governmental actions in propagandizing adverse effects on daily life have catalyzed modifications of handling the problem.

Như vậy bài viết đã giúp bạn làm rõ về Lead to cũng như những cách diễn đạt thay cho Lead to để tránh sự lặp từ trong IELTS Writing. Bạn hãy đọc thật kỹ và áp dụng một cách thật tốt để đạt band điểm mục tiêu của bạn nhé!

Trần Nguyễn Anh Khoa

Khám phá Thư viện IELTS Wiki cùng Đội ngũ Học thuật ILP:

CÁCH LẤY VÍ DỤ TRONG IELTS WRITING TASK 2 – ĐƯA RA VÍ DỤ SAO CHO HỢP LÝ & THUYẾT PHỤC

THẾ NÀO LÀ ACADEMIC ENGLISH? TẠI SAO CẦN PHẢI HỌC TIẾNG ANH HỌC THUẬT?

TÌM HIỂU VỀ TIỀN TỐ VÀ HẬU TỐ TRONG TIẾNG ANH

Chào các bạn đến với bài chia sẻ về tiền tố hậu tố!

Hình thái – hoặc theo cách gọi đơn giản hơn là thể của từ (word form) là cách mà các từ thể hiện thông tin cho người đọc dựa trên các quy tắc cấu tạo từ được định hình sẵn. 

Cụ thể, hình thái chung của một từ sẽ gồm ba thành phần:

tiền tố hậu tố trong tiếng anh là gì

Tìm hiểu kỹ hơn về các thành phần của hình thái từ là tìm hiểu kỹ hơn về bản chất của hình thái từ cũng như tiền tố và hậu tố trong tiếng Anh. Tất cả sẽ được làm rõ ở phần bên dưới, các bạn đọc thật kỹ nhé!

Từ cơ sở/Gốc từ (Base word/roots)

từ cơ sở trong tiền tố hậu tố

Từ cơ sở (Base word) khi đứng một mình có ý nghĩa riêng. Khi kết hợp với tiền tố hoặc hậu tố vào từ cơ sở; lúc này từ mới được tạo thành sẽ mang ý nghĩa khác. Tuy vậy, từ mới này có nghĩa xoay quanh hoặc liên quan đến nghĩa của từ cơ sở.

Ví dụ: 

  • Từ cơ sở: work (làm việc)
  • Tiền tố: over- (quá). Từ mới tạo thành overwork (làm việc ngoài giờ)
  • Hậu tố: -er (người tiến hành hoạt động). Từ mới tạo thành worker (người làm công)

Gốc từ (Root) bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp hoặc Latin; gốc từ thường không đứng 1 mình vì thường sẽ không tạo ra nghĩa.

gốc từ trong tiền tố hậu tố

Ví dụ:

  • Gốc từ: aud (nghe) – bắt nguồn từ Latin.
  • Aud không mang nghĩa gì cả, nhưng nó là nguồn gốc để thành lập các từ như audio (âm thanh), audience (thính giả), audition (buổi thử giọng/thử vai), …

Tiền tố (prefixes)

Tiền tố (prefix) là những chữ đặt phía trước từ cơ sở hay gốc từ để thay đổi nghĩa ban đầu của nó. Khi thêm tiền tố vào trước từ gốc, từ mới hình thành sẽ mang nghĩa trái ngược hoặc mang một nghĩa khác hẳn, nhưng không làm thay đổi từ loại.

Dưới đây là một số loại tiền tố thông dụng:

Tiền tố

Định nghĩa

Ví dụ

anti-

chống lại

anticlimax

de-

đối ngược

devalue

dis-

không; đối ngược

discover

en-, em-, al-

gây ra, gán cho

enact, empower, altruist

fore-

trước

foreshadow, forearm

in-, im-

trong

income, impulse

in-, im-, il-, ir-

không

indirect

inter-

giữa

interrupt

mid-, con-

nằm ở giữa

midfield, control

mis-

sai

misspell

non-

không

nonviolent

over-

quá

overeat

pre-

trước

preview

re-

lặp lại

rewrite

con-

cùng với

contract

sub-

dưới ngưỡng

subway

super-

vượt ngưỡng

superhuman

trans-

xuyên

transmit

un-

không, đối ngược

unusual

under-

dưới ngưỡng

underestimate

Hậu tố (suffixes) 

Hậu tố (suffix) là những chữ đặt phía sau từ cơ sở hay gốc từ để thay đổi nghĩa ban đầu của từ/gốc từ đó. Khác với tiền tố, hậu tố thêm vào có thể làm thay đổi từ loại.

Dưới đây là một số loại hậu tố thông dụng:

Hậu tố

Định nghĩa

Ví dụ

-able, -ible

là, có khả năng

affordable, sensible

-al, -ial

mang tính chất

universal, facial

-ize, -y, -ate

hóa, thực hiện hành động

socialize, verify, predate

-en

được làm từ

golden

-er, -or, -ist

người tiến hành hoạt động

teacher, professor

-er

hơn

taller

-est

nhất

tallest

-ful

đầy

helpful

-ic

mang tính

poetic

-ing

thể động từ; hiện tại phân từ

sleeping

-ion, -tion, -ation,
-tion

hành động, quá trình

submission, motion,
relation, edition

-ity, -ty

tình trạng

activity, society

-ive, -ative,
-itive, -matic

tính chất

active, comparative,
sensitive

-less

không có

hopeless

-ly

bản chất sự vật

lovely

-ment

hành động; tình trạng

contentment

-ness

tình trạng

openness

-ous, -eous, -ious,   

mang tính chất

riotous, courageous,
gracious

-s, -es

thể hiện số nhiều

trains, trenches

-y

thể hiện tính chất sự vật

gloomy

Vậy là bài viết đã giúp cho bạn hiểu rõ hơn về hình thái của từ, về tiền tố hậu tố của từ. Đồng thời cũng đưa ra cho bạn những tiền tố hậu tố thông dụng để giúp bạn hiểu rõ và sâu hơn. 

Việc hiểu về tiền tố hậu tố trong tiếng Anh giúp ích rất nhiều cho bạn trong quá trình học từ vừng và đoán nghĩa của từ. Để hiểu rõ hơn về những điều này, các bạn đọc những bài viết bên dưới nhé:

HỌC TỪ VỰNG TIẾNG ANH HỌC THUẬT NHƯ THẾ NÀO ĐỂ DỄ NHỚ VÀ NHỚ LÂU?

“MÁCH BẠN” BÍ KÍP ĐOÁN NGHĨA TỪ VỰNG TRONG IELTS READING

Trần Nguyễn Anh Khoa 

ỨNG DỤNG COLLOCATIONS CHỦ ĐỀ WORK VÀO IELTS SPEAKING

Trong phần thi Speaking IELTS, việc sử dụng các collocation phù hợp với chủ đề sẽ giúp người học tăng điểm thành phần Lexical Resources (điểm từ vựng). Vậy Collocations là gì? Collocations chủ đề Work thường gặp là gì? Áp dụng vào các phần của bài thi IELTS Speaking sẽ như thế nào?

SPEAKING: Band Descriptors (public version)

Bài viết sẽ cho bạn bạn biết “tất tần tật” về Collocations, các Collocations chủ đề Work thường gặp và cách áp dụng vào bài IELTS Speaking từng phần một cách hiệu quả. Cùng tìm hiểu nhé!

Collocations là gì?

collocations chủ đề work - collocations là gì?

Collocation là cách kết hợp các từ lại với nhau tạo thành các cụm từ theo thói quen sử dụng của người bản ngữ. Chính vì vậy mà sử dụng các collocations sẽ giúp cho việc nói và viết của chúng ta trở nên tự nhiên, giống người bản xứ hơn.

Những dạng của Collocations:

adj + noun

Ví dụ:

heavy rain (mưa nặng hạt), heavy workload (khối lượng công việc nhiều), heavy traffic (kẹt xe), heavy goods vehicles (xe chở hàng nặng),…

verb + noun

Ví dụ:

miss an opportunity (bỏ lỡ cơ hội), miss a chance (bỏ lỡ cơ hội), miss the bus (lỡ chuyến xe bus),…

noun + verb

Ví dụ:

teams win (đội chiến thắng), economy collapses (nền kinh tế sụp đổ),…

adv + adj

Ví dụ:

awfully sorry (vô cùng xin lỗi), perfectly capable (hoàn toàn có khả năng), utterly devoted (cống hiến hết mình), deeply disturbed (thật sự bị làm phiền),…

verb + adverb/prepositional phrase

Ví dụ:

learn quickly (học nhanh), listen carefully (lắng nghe cẩn thận), translate into (dịch sang), search for (tìm kiếm),…

noun + noun

Ví dụ:

police station (đồn cảnh sát), information age (thời đại thông tin), information technology (công nghệ thông tin)…

Một số Collocations chủ đề Work thường gặp

Make a living (v): kiếm sống

Ví dụ:

My sister never dreamed of being a teacher but she began teaching classes at a local dance school to make a living.

Aspects of the job (n): các khía cạnh trong công việc

Ví dụ:

Focus on one aspect of the job at a time instead of looking at it in its totality.

Members of staff (n): nhân viên 

Ví dụ:

Our foundation which has 400 members of staff is currently taking care of almost 650 orangutans.

Maternity leave (n): nghỉ thai sản 

Ví dụ:

After my wife’s maternity leave I became a stay-at-home dad off and on for a couple years.

Carve a niche for myself: tìm chỗ đứng trong sự nghiệp

Ví dụ:

He hopes to carve out a niche for himself as a leading researcher in his field of study.

Hand in my resignation: nộp đơn nghỉ việc

Ví dụ:

He was so bored with this job so he decided to hand in his resignation.

Lay off staff (v): cắt giảm nhân viên (do lý do khách quan như công ty gặp vấn đề tài chính, thừa nhân sự,…)

Ví dụ:

My company is going to lay off staff because of economic recession.

Tempting offer: lời đề nghị hấp dẫn

Ví dụ:

After graduation, he got a tempting offer to become a specialist in a pharmaceutical company.

Go freelance: làm nghề tự do

Ví dụ:

After ten years in corporate advertising, he decided to go freelance.

Volume of work (n): khối lượng công việc

Ví dụ:

I’m so stressed because the volume of work is large.

Earn a good living (v): kiếm được mức lương tốt

Ví dụ:

We want to do a job that allows us to earn a good living.

Ứng dụng Collocations chủ đề Work vào IELTS Speaking 

ứng dụng collocations chủ đề work

Part 1

Câu hỏi: Do you work or are you a student?

I am currently an accountant of a Vietnam company. This is the most stable of all the jobs I’ve ever had for making a living. In the past, I was a Sales Executive at a Finance company with high pressure and volume of work.

Câu hỏi: What do you like/dislike about your job?

Well, the benefit of being an architect is that you will have a lot of information and ideas to create many products for the company. The aspect of the job which I don’t like is the volume of work. I had to make many edits to get the final result to meet my boss’s requirements; however the products I make are really quality so I really like this. 

Part 2

Câu hỏi:

Describe the job you hope to have in the future. 

You should say:

  • What this job would be
  • Where you would work
  • Which qualifications you would need and
  • Explain why you are interested in this job.

I’ve considered a variety of occupations in the future, but none of them have been feasible for me for long owing to time constraints and circumstances. But there is one occupation that has made a lasting impression on me as an intriguing career option, and that is what I would want to discuss today.

Anyway, I’m considering becoming an International Relationship Analyst as a potential career option. There’s no denying that this is a difficult professional path to pursue, which is likely why not many individuals find it interesting as other options.

However, I believe that the world now requires many more qualified international relationship analysts since the world is ever-changing. The current scenario is far more unstable than it was even 20 years ago. That is most likely why we see so many small pockets of conflict in different regions of the world. When there is no conflict, however, the larger countries will always try to exploit the smaller and weaker countries economically and culturally. Fortunately, a skilled international relations analyst may assist the globe in resolving these difficulties by properly comprehending the dynamics of international relations and establishing new channels of efficient communication. Furthermore, rather than concentrating on their differences, his or her responsibility would be to identify areas where countries may work.

By the way, this prospective profession option of mine will not only assist countries to eradicate their disparities, but it will also help me have a deeper knowledge of other groups’ and ethnicities’ traditions, cultures, and lifestyles.

Anyway, I’m interested in this job because I sincerely want to make a difference in the world by bringing individuals from completely opposed ends together in harmony. Furthermore, this profession would allow me to travel to other places, something I have always desired to do.

Part 3

Câu hỏi: What changes in employment have there been in recent years in your country?

There has been a rejuvenation of the “entrepreneurial spirit” in my country: more and more people decide to go freelance or become involved in starting their own businesses. The “start-up” community is now more alive than ever, even college students create their own network of contacts and launch their start-up businesses while studying. Even though there is a high failure rate of start-ups, people nevertheless are starting to take the risk and put their ideas into work.

Vậy bài viết đã giải đáp “triệt để” cho bạn những thắc mắc về Collocations, đồng thời cũng đưa cho các bạn Collocations chủ đề Work thường gặp và áp dụng vào từng phần của bài thi IELTS Speaking. Chúc bạn sẽ áp dụng thật tốt và đạt mức điểm Speaking như mong đợi bạn nhé!

Trần Nguyễn Anh Khoa

BÀI MẪU IELTS SPEAKING BAND 7.0 – CHỦ ĐỀ FOOD

NGHĨ IDEA KHÔNG KHÓ – CÁCH “BRAINSTORM” Ý TƯỞNG CHO BÀI IELTS SPEAKING

BÀI MẪU IELTS SPEAKING BAND 7.0 – CHỦ ĐỀ TOWN AND CITY

SỰ KHÁC BIỆT GIỮA NGHE TIẾNG ANH CHỦ ĐỘNG VÀ THỤ ĐỘNG – PHƯƠNG PHÁP NÀO HIỆU QUẢ?

Thông thường, có thể luyện nghe bằng 2 cách, bao gồm nghe tiếng Anh thụ động và chủ động. Sự khác biệt giữa 2 phương pháp này là gì? Đâu là phương pháp phù hợp và hiệu quả với bạn? Đọc những chia sẻ bên dưới để biết cụ thể hơn nhé!

Luyện nghe tiếng Anh chủ động

Nghe tiếng anh chủ động là gì?

Nghe tiếng Anh chủ động là hình thức các bạn chủ động lắng nghe những gì người khác đang nói. Đây là phương pháp chính giúp bạn tăng cường vốn từ vựng và nghe hiểu. Bởi vì khi chủ động nghe, bạn sẽ để ý những điều gì quan trọng và cần được ghi nhớ.

nghe tiếng anh chủ động

Hướng dẫn cách luyện nghe tiếng anh hiệu quả

Để nghe tiếng Anh chủ động hiệu quả, hãy bắt đầu với những video chứa chủ đề bạn yêu thích, phù hợp với khả năng nghe hiện tại của bạn. 

Đừng nên ép buộc bản thân phải nghe những video quá nâng cao và khó hiểu nha. Việc này chỉ làm bạn dần thấy chán nản vì nghe nhưng không hiểu nội dung là gì.

chọn chủ đề nghe tiếng anh

Khi bạn nghe tiếng Anh chủ động, não bộ bạn sẽ phân tích và làm quen với các yếu tố như âm thanh, ngữ điệu, lời nói … trong bài nghe. Việc này giúp bạn dễ hiểu và tiếp thu nội dung bài nghe một cách nhanh chóng, hiệu quả nhất.

Nếu các bạn cảm thấy dễ mất tập trung trong lúc luyện nghe, có thể thử một số cách này:

TĂNG SỰ TẬP TRUNG KHI NGHE BÀI IELTS LISTENING TRONG 30 PHÚT

Có thể các bạn đã biết, cách phát âm của các bài nghe trong lớp học và cách phát âm của người bản xứ rất khác nhau. 

Người bản xứ thường nói nhanh và nối các từ lại với nhau, khiến bạn rất khó để được nội dung của câu nói hoặc đoạn audio đó. 

Do đó, việc luyện nghe tiếng Anh chủ động sẽ giúp bạn nhận ra sự khác biệt này, từ đó cải thiện kỹ năng Nghe của mình.

luyện nghe tiếng anh chủ động

Bật mí cho các bạn một bí mật nè. Trong lúc luyện nghe tiếng Anh chủ động, bạn hãy thử bắt chước cách diễn đạt, biểu cảm, cách lên xuống giọng của một nhân vật bạn thấy thích nhất trong đoạn video. Đặc biệt là bắt chước phong thái, ngữ điệu, từ ngữ người đó thường sử dụng.

Gợi ý tài liệu luyện nghe

Một vài kênh youtube mà bạn có thể tham khảo để luyện nghe tiếng anh chủ động nè.

kênh luyện nghe tiếng anh trực tuyến

Việc nghe đi nghe lại nhiều lần và bắt chước theo nhân vật sẽ giúp kỹ năng Nghe của bạn được mài dũa hằng ngày. 

Điều này không những cải thiện khả năng nghe, mà còn nâng cao khả năng “Fluency” trong khi nói của bạn nữa đó.

Để hiểu rõ về yếu tố Fluency trong Speaking, các bạn có thể tham khảo bài viết này:

NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN FLUENCY TRONG IELTS SPEAKING

Luyện nghe tiếng Anh thụ động

Nghe tiếng Anh thụ động (Passive Listening) là lắng nghe điều gì đó một cách không chủ đích (ít hoặc hoàn toàn không chú ý đến vấn đề đó). 

Mục đích chính của việc luyện nghe thụ động chính là giúp bạn làm quen với ngôn ngữ mới một cách tự nhiên và thoải mái nhất.

Thực hành nghe tiếng Anh thụ động thường xuyên, trong một khoảng thời gian dài, đủ lâu, đó chính là bạn đã tự tạo ra môi trường tiếng Anh cho bản thân. Và việc “đắm chìm” trong tiếng Anh hàng ngày giúp bạn dần dần tạo ra phản xạ cho não bộ. Cứ như vậy, não của bạn sẽ đáp lại nguồn thông tin tiếp nhận một cách tự nhiên, bỏ qua bước dịch thuật trong đầu.

Có thể nói đây là hình thức “mưa dầm thấm lâu”. Bạn có thể vừa nghe tiếng Anh vừa làm việc của mình, bất kì việc gì kể cả khi đi ngủ.

nghe tiếng anh thụ động

Khi lặp đi lặp lại thói quen này, bạn dần sẽ thích ứng với môi trường tiếng Anh và dần làm quen với một ngôn ngữ mới (về âm tiết, trọng âm và ngữ điệu).

Sau đây là một số cách phổ biến để các bạn luyện nghe tiếng Anh thụ động:

Luyện nghe tiếng Anh thụ động khi đang ngủ

Có thể nghe thật khó tin, nhưng bạn có thể cải thiện khả năng nghe của mình trong giấc ngủ đó.

Trước khi ngủ, bạn hãy bật một bài nghe, có thể là một đoạn đối thoại giữa hai người bản xứ, hoặc một bài nhạc nào đó mà bạn thích, miễn đó là tiếng Anh. Sau đó cứ “chill” vào giấc ngủ của bạn, việc này tạo cơ hội cho bạn tiếp xúc với âm thanh và làm quen với chúng.

Lưu ý là bạn chỉ nên nghe trong khoảng một tiếng thôi nha. Vì tiếng ồn trong khi ngủ có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe đó.

luyện nghe tiếng anh thụ động khi ngủ

Luyện nghe tiếng Anh khi đang làm việc nhà 

Khi làm việc nhà, dọn dẹp nhà cửa, bạn sẽ không cần tập trung hoàn toàn. Đây chính là thời điểm thích hợp để luyện nghe tiếng Anh. Chính vì vậy, hãy chọn 1 video nào đó hoặc soạn sẵn 1 list nhạc tiếng Anh để nghe trong lúc dọn nhà. 

Bạn có thể mở bất kỳ nguồn nghe tiếng Anh bất kỳ nào khiến bạn cảm thấy hứng thú. Sau đó mở âm thanh vừa đủ và thực hiện tiếp công việc của mình. Việc lắng nghe thụ động tưởng chừng như không có kết quả này lại giúp bạn làm quen một ngôn ngữ mới cực kỳ nhanh chóng đấy.  

Luyện nghe tiếng Anh qua phim không có phụ đề

Khi nghe tiếng Anh qua phim, bạn có thể rèn luyện khả năng hiểu ngụ ý của người nói khi giao tiếp. Đây là một bài học thực tế mà khi học trên sách vở bạn sẽ không cảm nhận được.

Cách học này mang lại hiệu quả thiết thực hơn cách học truyền thống. Bởi vì, những câu nói trong phim ảnh rất tự nhiên và gần gũi với những tình huống giao tiếp trong thực tế cuộc sống. 

luyện nghe tiếng thụ động qua phim

Khi mới bắt đầu với việc luyện nghe tiếng Anh thụ động qua phim ảnh, hãy tìm một bộ phim bạn yêu thích với nội dung nhẹ nhàng và các câu thoại đơn giản. 

Qua bài viết này, hy vọng bạn sẽ lựa chọn được phương pháp nghe tiếng Anh phù hợp với bản thân mình. Việc luyện nghe sẽ trở nên dễ hơn nếu bạn chăm chỉ và áp dụng đúng phương pháp. Chúc các bạn cải thiện thành công kỹ năng nghe nhé!

Khám phá thư viện IELTS Wiki cùng Đội ngũ Học thuật ILP:

CÁCH NÀO ĐỂ BẠN THỂ HIỆN TỐT NHẤT TRONG PHẦN THI IELTS SPEAKING PART 3

LINKING WORDS TRONG BÀI THI IELTS WRITING

PHÂN BIỆT ANOTHER VÀ OTHER, THE OTHER VÀ THE OTHERS

CẨM NANG & HỎI ĐÁP IELTS – HỌC IELTS TẠI ILP VIETNAM

PHẦN I. HỎI & ĐÁP CHUNG – HỌC IELTS TẠI ILP VIETNAM

hỏi đáp ielts tại ilp vietnam

Trung tâm có kiểm tra năng lực đầu vào không?

ILP Vietnam kiểm tra kiến thức và kĩ năng tiếng Anh thực tế của học viên bằng bài thi theo tiêu chuẩn quốc tế của Oxford và bài thi IELTS Cambridge. Sau khi hoàn thành bài thi, học viên sẽ tư vấn về lộ trình học.

Bài test theo tiểu chuẩn Cambridge tại ILP Vietnam:

IELTS FREE PLACEMENT TEST BY CAMBRIDGE

Nếu bận vài buổi, em có thể học bù không?

Trung tâm có Chuyên gia và Trợ giảng hỗ trợ tất cả các khung giờ hành chính, học viên nghỉ học đột xuất có xin phép trung tâm sẽ được sắp xếp học tập tại trung tâm theo khung giờ phù hợp.

Nếu chưa theo kịp bài học trên lớp, em được hỗ trợ thế nào?

Trung tâm có 3 sự hỗ trợ học viên theo kịp bài tiến độ học tập.

  • Thứ nhất, đội ngũ Chuyên gia và Trợ giảng tại trung tâm hỗ trợ trực tiếp ngoài giờ học, học viên có thể thu xếp thời gian tới trung tâm để được giải đáp các thắc mắc về bài học.
  • Thứ hai, trung tâm có hệ thống học tập trực tuyến (Online) giúp học viên củng có kiến thức sau giờ học tại lớp. Việc sử dụng hệ thống học tập trực tuyến sẽ luôn có đội ngũ Chuyên gia và Trợ giảng theo sát.
  • Thứ ba, trung tâm có thư viện tài liệu điện tử hơn 500 đầu sách IELTS và tiếng Anh học thuật từ các nhà xuất bản hàng đầu thế giới, hỗ trợ các bạn học viên tham khảo, ôn tập và nâng cao kiến thức. Việc sử dụng thư viện tài liệu điện tử cũng được sự hỗ trợ từ đội ngũ Chuyên gia và Trợ giảng.

Nếu học nhanh hơn tiến độ, em có thể học vượt được không?

Nếu học viên có sự tiến bộ nhanh, đạt kết quả tốt trong các bài kiểm tra, trung tâm cho phép học viên được học tiếp cấp lớp cao hơn, phù hợp lộ trình học tập.

Ngoài ra, với học viên có học lực tốt, đội ngũ Chuyên gia và Trợ giảng tại trung tâm sẽ tăng cường tài liệu và bài tập nâng cao, giúp các bạn sớm thi IELTS đạt kết quả tốt trước thời hạn khóa học.

Em có thể xin bảo lưu không?

Học viên tại ILP Vietnam được bảo lưu 1 năm, tính từ ngày xin bảo lưu. Trong thời gian này, nếu cần hỗ trợ, trung tâm sẽ có những giải pháp hỗ trợ học tập tối đa cho học viên.

Học viên chỉ đóng 50% học phí khoá học khi tham gia lại khoá học nếu quá hạn bảo lưu và đóng phần chênh lệch học phí nếu có sự thay đổi về chính sách học phí tại trung tâm.

Em có được cấp giấy chứng nhận sau khi hoàn thành khóa học?

Học viên hoàn thành bài kiểm tra cuối khóa và đạt tiêu chuẩn sẽ được ILP Vietnam cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ bảng điểm chứng minh năng lực tiếng Anh.

Ngoài ra, ILP Vietnam liên tục tổ chức các hoạt động và chương trình học thuật, hỗ trợ học viên tích lũy kinh nghiệm cho “profile” ứng tuyển học bổng và du học.

Em chưa từng “học” IELTS thì có thể tham gia được không?

Để biết khả năng tiếng Anh hiện tại như thế nào, thì học viên cần làm bài kiểm tra năng lực.

Cũng nên lưu ý, IELTS cũng chỉ là một bài thi tiếng Anh thông thường; và thực chất, học viên phải học thực sự để nắm kiến thức và kĩ năng tiếng Anh cốt lõi, sau đó có thể thi bất kì bài thi chuẩn hóa nào, không riêng gì IELTS.

Chương trình có “nhồi nhét” kiến thức không?

Lớp hoàn toàn không “nhồi nhét” kiến thức, vì việc “nhồi nhét” cũng không mang lại hiệu quả gì đáng kể. Điểm mấu chốt là nếu học đúng kiến thức kĩ năng tiếng Anh cốt lõi thì không phải học nhiều.

Các chương trình tại ILP Vietnam có dạy “mẹo” làm bài?

Những kinh nghiệm và “mẹo vặt” trong khóa học sẽ giúp học viên tự tin hơn nhưng mấu chốt là phải hiểu tường tận, học đúng kiến thức và kĩ năng tiếng Anh cốt lõi có giá trị và thực sự hữu ích.

ILP Vietnam có chương trình tiếng Anh giao tiếp hay không?

ILP Vietnam là Học viện Đào tạo IELTS Chuyên sâu. Hiện tại không có chương trình tiếng Anh giao tiếp.

Vì sao thời lượng chương trình ở ILP Vietnam ngắn hơn với chương trình thông thường?

Vì ILP Vietnam tập trung kiến thức và kĩ năng tiếng Anh cốt lõi, giúp học viên hiểu ngọn nguồn nên thời gian học tối ưu. Cách tiếp cận và phương pháp giảng dạy dựa trên nền tảng học thuật vững chắc.

Tham khảo phương pháp giảng dạy tại ILP:

CHIA SẺ VỀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY CỦA ILP VIETNAM

S-BASED METHOD (C) – PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TIẾNG ANH HỌC THUẬT

ILP Vietnam có hỗ trợ học viên du học hay không?

Những thủ tục về du học không hề khó khăn nếu học viên có đủ chuẩn tiếng Anh (IELTS) và chứng minh tài chính. Đội ngũ tư vấn chuyên về du học của ILP Vietnam (du học sinh Úc, Đức, Canada v.v.) sẽ trực tiếp hỗ trợ.

Có giáo viên người nước ngoài giảng dạy tại ILP Vietnam?

Giảng viên người nước ngoài (Anh, Mỹ, Úc) sẽ hỗ trợ học viên rèn luyện kĩ năng phản xạ và tự tin trong giao tiếp thông qua các buổi học và câu lạc bộ tiếng Anh chuyên sâu được tổ chức định kỳ.

PHẦN II. HỎI & ĐÁP 4 KỸ NĂNG

hỏi đáp ielts 4 kỹ năng

Hỏi đáp chung

Em cần bao lâu để từ IELTS 3.0 lên 5.0+?

Học viên tại ILP Vietnam tăng điểm IELTS từ 3.0 lên 5.0 sau khi hoàn thành Khóa học IELTS Essential, tương đương 100 giờ học tại lớp.

Thông tin khóa học IELTS Essential:

KHÓA HỌC IELTS ESSENTIAL TẠI ILP VIETNAM

Em cần bao lâu để từ IELTS 5.0 lên 7.0+?

Học viên tại ILP Vietnam tăng điểm IELTS từ 5.0 lên 7.0 sau khi hoàn thành Khóa học IELTS Intensive, tương đương 100 giờ học tại lớp.

Thông tin khóa học IELTS INTENSIVE:

KHÓA HỌC IELTS INTENSIVE TẠI ILP VIETNAM

Làm thế nào để cải thiện kỹ năng Listening?

  • Luyện nghe tổng quát với 80 bài nghe Complete IELTS (4.0-7.5)
  • Luyện nghe chuyên sâu với 10 đề thi IELTS Listening Focus
  • Luyện nghe thực chiến với 5 Packs – 20 đề thi IELTS Cambridge.

Làm thế nào để cải thiện kỹ năng Reading?

  • Luyện đọc với 64 Reading Passages Complete IELTS (4.0-7.5)
  • Luyện đọc thực chiến với 5 Packs –  20 đề thi IELTS Cambridge.

REVIEW CHI TIẾT BỘ SÁCH CAMBRIDGE IELTS 1-16

Làm thế nào để cải thiện kỹ năng Speaking?

  • Luyện luyện và củng cố toàn bộ hệ thống âm nguyên âm, phụ âm và nhị trùng âm theo phiên âm tiếng Anh quốc tế IPA;
  • Luyện nói chuyên sâu theo bộ 20 đề IELTS Speaking UK;
  • Luyện nói tư duy với bộ 24 đề IELTS Speaking Cambridge.

Làm thế nào để cải thiện kỹ năng Writing?

  • Nắm vững Ngữ pháp Tiếng Anh Ứng dụng” độc quyền;
  • Luyện viết kỹ thuật với 7 nhóm sơ đồ, quy trình và bản đồ Task 1;
  • Luyện viết tư duy với 12 cụm chủ đề “macro & micro” Task 2.

Kỹ năng IELTS Listening 

hỏi đáp ielts kỹ năng listening

Tại sao em thấy nghe Tiếng Anh rất khó?

  •  Thứ nhất, do chưa tích lũy đủ từ vựng, chưa nghe đủ nhiều và sâu để quen với việc nhận dạng ra từ, cụm từ trong câu, đoạn và bài giảng.
  • Thứ hai, do đặc tính ngôn ngữ. Tiếng Anh là “stress-timed language” – một số âm được nói nhanh hơn hẳn so với những âm còn lại, trong khi tiếng Việt là “syllable-timed language” – các âm tiết tách bạch và có tốc độ nói tương đối ngang nhau.

Tại sao em nghe nhiều nhưng kỹ năng nghe không cải thiện?

  • Thứ nhất, việc phát âm tiếng Anh có một số đặc tính như: âm cuối (ending sounds), nối âm (connected speech), trọng âm (stresses)chuỗi phụ âm (consonant clusters). Những đặc tính này không tồn tại trong tiếng Việt, làm học viên cảm thấy khó khăn.
  • Thứ hai, do vốn từ vựng của học viên còn hạn chế nên khi nghe, học viên không hiểu được chi tiết trong bài, nhất là những bài nâng cao.
  • Thứ ba, đôi khi học viên có vốn từ vựng tốt nhưng học viên lại hay phát âm sai, dẫn tới việc không thể nghe ra đúng thông tin.

Em giải nhiều đề IELTS Listening thì sẽ giỏi đúng không?

Việc giải nhiều đề IELTS Listening sẽ giúp quen với cấu trúc và dạng bài, tăng thêm tự tin.

Tuy nhiên, muốn nâng cao kỹ năng nghe và tăng điểm IELTS, học viên phải có kế hoạch luyện nghe rõ ràng, tài liệu chuẩn, chiến lược và kỹ thuật nghe phù hợp.

Mỗi ngày, qua mỗi đề IELTS Listening, học viên cần học thêm từ vựng cốt lõi và rút ra kỹ thuật làm bài cho chính mình. Sau 1 tháng, học viên cảm thấy tiến bộ rõ rệt.

Tại sao em nghe và hiểu hết bài nhưng không chọn đúng đáp án?

Nếu học viên nghe và hiểu hết bài, thì trong 40 câu của phần IELTS Listening, học viên chỉ có thể sai một vài câu do không cẩn thận, vẫn dư sức đạt IELTS 7.0+.

Để hoàn thiện kỹ năng nghe, học viên cần tập trung và luyện giải đề nhiều hơn để tích lũy kinh nghiệm trong việc lựa chọn đáp án chính xác.

Nghe nhiều kênh Youtube chuyên luyện IELTS và xem phim nước ngoài không phụ đề có giúp tăng kĩ năng nghe không?

Nghe nhiều, thời lượng vừa phải là điều tốt. Tuy nhiên, muốn tăng kỹ năng nghe và tăng điểm IELTS, học viên phải có kế hoạch, tài liệu, chiến lược và kỹ thuật nghe phù hợp.

Luyện nghe thụ động (“tắm ngôn ngữ”) thì có lợi ích gì không?

 Đây là một lời khuyên khá phổ biến nhưng không có căn cứ khoa học. Như đã trình bày, muốn tăng kỹ năng nghe và tăng điểm IELTS, học viên phải có kế hoạch, tài liệu, chiến lược và kỹ thuật nghe phù hợp.

Kỹ năng IELTS Speaking

hỏi đáp ielts kỹ năng speaking

Nói nhiều trong lớp có giúp em cải thiện kỹ năng Speaking?

Khi chủ động nói tiếng Anh nhiều trong lớp, học viên sẽ tăng kỹ năng phản xạ và tự tin.

Tuy nhiên, muốn cải thiện, nâng cao kỹ năng nói và tăng điểm IELTS Speaking một cách hiệu quả thực sự, học viên phải có kế hoạch, tài liệu, kỹ thuật học và luyện nói phù hợp.

Sử dụng nhiều “vocab xịn sò” sẽ giúp em tăng điểm IELTS Speaking?

Vocab phải có sự kết hợp nhuần nhuyễn với pronunciation và grammar và “vocab xịn sò” chỉ thật sự phát huy tác dụng khi có sự kết hợp một cách chính xác và phù hợp với 2 yếu tố trên.

Ví dụ, danh từ ‘expenditure’ (ngân sách) là từ ở cấp độ cao nhất (bậc C2 theo khung CEFR) nhưng chẳng có tác dụng gì nếu học viên phát âm sai, hoặc sử dụng khi nói về phong cách âm nhạc.

Pronunciation tốt sẽ giúp em đạt điểm số cao phải không?

Pronunciation chỉ là một trong 4 tiêu chí của phần thi IELTS Speaking.

Nếu học viên phát âm chuẩn xác thì sẽ dễ gây thiện cảm với giám khảo nhưng không giúp gì đáng kể nếu học viên không sử dụng vocabulary và grammar, và nội dung phù hợp câu hỏi.

Nói nhanh sẽ giúp em điểm cao?

Nói nhanh và nói lưu loát (fluency) là khác nhau và khi thì IELTS Speaking thì nói nhanh không có nhiều ý nghĩa, mà nói lưu loát mới chính là 1 trong các tiêu chí chấm điểm.

Khi thi IELTS Speaking, học viên nói lưu loát, nhịp điệu phù hợp, diễn tả ý tưởng một cách phù hợp và trôi chảy thì mới đạt điểm cao.

Đọc thêm bài viết này để hiểu rõ hơn:

NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN FLUENCY TRONG IELTS SPEAKING

Học IELTS Speaking có giúp tăng khả năng giao tiếp Tiếng Anh không?

Nếu học viên đạt điểm IELTS Speaking 6.5, khả năng nói của học viên đang ở mức cao trung cấp (upper-intermediate).

Đây là trình độ tương đối cao đối với một người học ngôn ngữ. học viên hoàn toàn có đủ sự tự tin và chủ động trong việc giao tiếp tiếng Anh.

Thuộc lòng bài mẫu có giúp em đạt điểm IELTS Speaking cao không?

Học thuộc lòng và sử dụng bài mẫu phù hợp với chủ đề thì có thể giúp học viên tăng điểm IELTS Speaking và tăng kỹ năng Speaking nói chung.

Tuy nhiên, học viên xem việc học thuộc lòng những bài mẫu chất lượng là nền tảng việc luyện kĩ năng Speaking, không lệ thuộc quá nhiều vào bài mẫu.

BÀI MẪU IELTS SPEAKING BAND 7.0 – CHỦ ĐỀ FOOD

BÀI MẪU IELTS SPEAKING BAND 7.0 – CHỦ ĐỀ TOWN AND CITY

Làm thế nào để em cải thiện kỹ năng phát âm?

Đầu tiên, học viên cần nắm vững và phát âm chính xác phụ âm, nguyên âm và nhị trung tâm (âm đôi) trong tiếng Anh.

Sau đó, học viên luyện nghe và nói theo các đoạn hội thoại chuẩn liên tục mỗi ngày. Sau 1 tháng, kỹ năng phát âm của học viên sẽ cải thiện rõ rệt.

Các topics trong phần thi IELTS Speaking có quá khó không?

Phần thi IELTS Speaking bao gồm 3 phần nhỏ (Part 1, 2 và 3).

  • Part 1 bao gồm các chủ đề về đời sống thường ngày, ví dụ: học tập, công việc, du lịch và cuộc sống thành phố.
  • Part 2 cũng có chủ đề tương tự như Part 2, yêu cầu học viên diễn tả chi tiết hơn.
  • Part 3 thì chủ đề có chút học thuật hơn, ví dụ: giáo dục, công nghệ hoặc môi trường.

Nhìn chung, những chủ đề này không xa lạ với cuộc sống, cách đặt câu hỏi không phức tạp và học viên cần có sự chuẩn bị cẩn thận và phù hợp.

Tìm hiểu tổng quan và đầy đủ về bài thi IELTS Speaking:

BÀI THI IELTS SPEAKING: THÔNG TIN TỔNG QUAN VÀ NHỮNG ĐIỀU CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT

Khi nói, dịch suy từ Tiếng Việt sang Tiếng Anh có tốt không?

Tùy trường hợp mà có thể linh hoạt. Có nhiều cụm từ đơn giản tương đồng trong tiếng Anh và tiếng Việt. Tuy nhiên, học viên nên luyện tập để tư duy và nói trực tiếp bằng tiếng Anh thì sẽ có lợi hơn về lâu dài.

Tại sao em luyện tập nhiều nhưng ngữ điệu không hay như người bản xứ Anh – Mỹ?

Đa phần, học viên là người Việt học tiếng Anh như ngoại ngữ thứ 2, nên việc có được ngữ điệu như người bản xứ Anh – Mỹ đòi hỏi học viên phải luyện tập và mất nhiều thời gian trong môi trường ngôn ngữ phù hợp.

Tuy nhiên, trong thực tế, học viên chỉ cần truyền tải nội dung bằng tiếng Anh một cách chính xác và lưu loát là được.

Nhìn chung, tiếng Anh cũng chỉ là công cụ giao tiếp, học viên không nên để mất nhiều thời gian cho việc luyện nói không cần thiết.

CẢI THIỆN KỸ NĂNG PHÁT ÂM TIẾNG ANH NHƯ THẾ NÀO?

Kỹ năng IELTS Reading

hỏi đáp ielts kỹ năng reading

Em giải nhiều đề IELTS Reading thì sẽ giỏi phải không?

Việc giải nhiều đề IELTS Reading sẽ giúp học viên quen với cấu trúc và dạng bài, tăng sự tự tin.

Tuy nhiên, muốn nâng cao kỹ năng IELTS Reading, học viên phải có kế hoạch luyện nghe rõ ràng, tài liệu chuẩn, chiến lược và kỹ thuật Reading phù hợp.

Mỗi ngày, qua mỗi đề IELTS Reading, học viên cần học thêm từ vựng cốt lõi và rút ra kỹ thuật làm bài cho chính mình. Sau 1 tháng, học viên sẽ cảm thấy sự tiến bộ rõ rệt.

Em có nên tự học IELTS Reading?

Thực tế, muốn giỏi IELTS Reading thì học viên phải có sự tự học, và kĩ năng Reading phụ thuộc rất nhiều vào Vocabulary.

Để cho việc tự học nhanh hơn, học viên cần một số định hướng và hướng dẫn về kỹ thuật Reading từ thầy cô, sau đó bắt đầu quá trình tự học.

“Scanning” và “Skimming” có giúp em tăng khả năng Reading không?

Như đã trình bày, kỹ năng Reading phụ thuộc rất nhiều vào Vocabulary. Scanning và Skimming chỉ có tác dụng khi học viên có một lượng từ đủ lớn.

Thực tế, nếu học viên có lượng từ vựng tốt, khi thi IELTS Reading, học viên không cần kĩ năng gì cả, vì nhìn vào bài là hiểu ra mọi thứ.

Làm thế nào để em trả lời câu hỏi trong các bài đọc dài?

Một bài đọc dài được tạo thành từ những đoạn ngắn, nên vấn đề chính ở đây là học viên phải xác định được từ khóa trong câu hỏi và tìm các từ khóa trong các đoạn văn.

Để làm được việc này nhanh và hiệu quả, học viên phải đọc thường xuyên, tích lũy từ vựng và nâng cao kĩ năng. 

Làm thế nào khi gặp bài có nhiều từ phức tạp và từ chuyên ngành?

Học viên có thể vận dụng từ vựng vốn có và ngữ cảnh để suy đoán tổng quát về đại ý của bài.

Tuy nhiên, cách tốt nhất là … phải học từ vựng chuyên ngành mỗi ngày, tích lũy để gia tăng vốn từ trong các lĩnh vực chuyên ngành mình hay làm việc, hoặc sẽ gặp trong phần thi Reading.

Các bạn muốn tham khảo cách học từ vựng thì đọc bài này nhé:

HỌC TỪ VỰNG TIẾNG ANH HỌC THUẬT NHƯ THẾ NÀO ĐỂ DỄ NHỚ VÀ NHỚ LÂU?

Kỹ năng IELTS Writing

hỏi đáp ielts kỹ năng writing

Thuộc lòng bài mẫu có giúp em đạt điểm IELTS Writing cao không?

Học thuộc lòng và sử dụng bài mẫu phù hợp với chủ đề thì có thể phần nào giúp học viên tăng điểm IELTS Writing và tăng kỹ năng Writing nói chung.

Tuy nhiên, học viên chỉ nên xem việc học thuộc lòng những bài mẫu chất lượng là nền tảng việc luyện kĩ năng Writing, không lệ thuộc quá nhiều vào bài mẫu. 

Em cần phải giỏi Từ vựng và Ngữ pháp thì mới giỏi Writing?

Từ vựngNgữ pháp là nền tảng cho Writing, và nếu em giỏi từ vựng và nhiều cấu trúc câu để diễn đạt ý tưởng thì việc học và luyện thi IELTS Writing sẽ vô cùng thuận lợi.

Bên cạnh đó, học viên cần học thêm về cách tư duy và sắp xếp ý tưởng để truyền tải nội dung một cách rõ ràng và chính xác.

Có kiến thức xã hội nhiều giúp bài viết đạt điểm cao?

Kiến thức xã hội sẽ mang lại nhiều lợi ích nếu học viên có thể diễn tả chúng một cách hợp lý trong tiếng Anh và phù hợp với yêu cầu đề bài.

Tuy nhiên, phần thi IELTS Writing thiêng về kĩ thuật hơn là ý tưởng, và bản thân các giám khảo cũng không phải là chuyên gia trong nhiều lĩnh vực khoa học và xã hội nên cũng không đủ trình độ để đánh giá độ hay của ý tưởng vượt ngoài khuôn khổ ngôn từ.

Học viên nên tập trung nhiều vào kĩ thuật viết, học chủ đề từ vựng phổ biến và trình bày ý tưởng một cách rõ ràng và chính xác.

Sử dụng nhiều “vocab xịn sò” sẽ giúp em tăng điểm IELTS Writing?

“Vocab xịn sò” chỉ thật sự phát huy tác dụng khi có sự kết hợp nhuần nhuyễn với các mẫu câu (sentence structures) phù hợp với yêu cầu đề bài.

Ví dụ, danh từ ‘allocation’ (sự phân bổ) là từ ở cấp độ cao (bậc C1 theo khung CEFR) nhưng chẳng có tác dụng gì nếu học viên viết sai cấu trúc câu, hoặc sử dụng khi nói về phong cách thời trang.

Từ vựng chỉ là 1 trong 4 tiêu chí chấm điểm.

Đọc thông tin chi tiết về các tiêu chí chấm điểm IELTS Writing:

IELTS TASK 1 Writing band descriptors

IELTS TASK 2 Writing band descriptors

Em phải làm sao khi bị thiếu ý tưởng khi viết?

Học viên hãy nghĩ về 4 yếu tố: kinh tế (economy), tài chính (finance), pháp luật (law), sự nhận thức (awareness) và 4 nhóm người: chính phủ (governments), tổ chức (organisation), cộng đồng (community)cá nhân (individuals).

Đây là những nhóm yếu tố và nhóm người có ảnh hưởng rất lớn đến hầu như mọi chủ đề. Từ đó, học viên dần dần phát triển ý tưởng.

Em viết dài thì nhiều khả năng đạt điểm cao?

IELTS Writing Task 1 yêu cầu tối thiểu 150 từ và IELTS Writing Task 2 yêu cầu tối thiểu 250 từ. Bài viết đạt điểm cao là những bài viết thỏa mãn các tiêu chí chấm bài, và học viên không nhất thiết phải cố gắng viết dài.

Khi viết, em dịch suy nghĩ từ Tiếng Việt sang Tiếng Anh có tốt không?

Tùy trường hợp mà học viên có thể linh hoạt. Có nhiều cụm từ đơn giản tương đồng trong tiếng Anh và tiếng Việt. Tuy nhiên, học viên nên luyện tập để tư duy và viết trực tiếp bằng tiếng Anh thì sẽ có lợi hơn về lâu dài.

ĐẠT BAND ĐIỂM IELTS TUYỆT ĐỐI 9.0 NGHE VÀ ĐỌC DÙ ẢNH HƯỞNG BỞI HỘI CHỨNG GIẢM CHÚ Ý

Phạm Trần Kiên – tốt nghiệp ngành Giáo dục tại Đại học Wisconsin-Superior ở Mỹ và nhận bằng thạc sĩ ngành Giảng dạy Ngôn ngữ tại Đại học Canberra, Australia. 

Được biết, ngày 13/5 vừa rồi, Kiên vừa thi IELTS, anh chia sẻ rằng không thể tập trung quá 40 phút trong phòng thi bởi đầu nhức, chân tay run vì ảnh hưởng của hội chứng tăng động giảm chú ý (ADHD). Tuy vậy, anh đã đạt điểm Overall 8.5 với 2 kỹ năng Listening và Reading đạt band điểm 9.0 đầy ấn tượng.

Anh chia sẻ thêm về Hội chứng ADHD (Hội chứng về não, gây khó khăn trong việc kiểm soát hành vi cá nhân, hiếu động thái quá và khả năng tập trung kém), khi còn học tại Mỹ, điều này đã khiến anh không thể ngồi yên một chỗ quá 40 phút. Theo đó, vài năm trước, anh thường phải sử dụng thuốc để giảm thiểu tác động của Hội chứng này.

Dù vậy, anh vẫn quyết tâm kiên trì rèn luyện để đạt band điểm IELTS cao như mong muốn. Anh chia sẻ thêm, trước ngày thi 2 tuần, Kiên xác định những kỹ năng “làm khó” bản thân anh.

phạm trần kiên band điểm ielts nghe đọc tuyệt đối

Với Listening, anh thường sẽ nghe trên Youtube với tốc độ 1.75 đến 2.0 cho đỡ sốt ruột; tuy vậy, với lần thi này, mục tiêu của anh là cải thiện sự tập trung nên Kiên đã làm ngược lại với trước đây, chỉ sử dụng tốc độ phát 0.75.

“Nghe có vẻ ngược đời, nhưng đó là điều tôi đã phải làm. Cách này đã giúp tôi khá nhiều vào ngày thi. Nhưng đến Section 4 của phần thi Nghe, não bắt đầu ‘đình công’, khiến tôi phải tự cấu vào đùi liên tục để tập trung trở lại”, Kiên nhớ lại.

Sau khi bài thi Nghe kết thúc, Kiên bắt đầu sao nhãng, đầu nhức và tay run, vì thiếu nước nên chứng ADHD càng trầm trọng gây cho anh nhiều ảnh hưởng. Anh đã rất cố gắng để làm xong Reading trong 50 phút và dành 10 phút cuối để rà soát lại đáp án.

Đến khi bắt đầu phần thi Writing sự tập trung và thể lực của anh chỉ khoảng 40%. Tùy vậy, anh vẫn tuân thủ các nguyên tắc “phần nào nhiều điểm hơn sẽ làm trước”. Kiên làm Task 2 trong 40 phút, dành 15 phút cho bài Process của Task 1 và dành 5 phút cuối để kiểm tra lại bài làm.

Kiên kể thêm: “Do triệu chứng của ADHD, vừa viết, tay và chân tôi rung lên bần bật, đầu rất đau. Lúc đó, tôi chỉ muốn mau chóng ra khỏi phòng thi”.

Trong 4 kỹ năng, điểm Speaking và Writing của anh thấp hơn những lần thi trước vì anh đã có sự chủ quan khi trong quá khứ anh đã đạt kết quả tốt hơn, vì thế trước khi thi anh đã không luyện tập lại. Ở kỹ năng Speaking, Trần Kiên khuyên nên kéo dài phần trả lời, cố gắng đưa ra nhiều thông tin để giám khảo có thêm căn cứ đánh giá. 

Theo thạc sĩ, mấu chốt của kỹ năng Reading là sự chăm chỉ luyện tập. Reading quan trọng nhất vẫn là từ vựng nên tăng vốn từ là điều cần thiết; các bạn nên đọc nhiều qua sách báo hoặc các nguồn tài liệu bằng Tiếng Anh. Thay vì ghi ra danh sách từ vựng rồi học thuộc, các bạn nên tạo ngữ cảnh cho từ để nhớ lâu và hiểu kỹ hơn.

“Bạn cũng cần tăng dần độ dài bài đọc để rèn khả năng tập trung và tránh cảm giác mệt mỏi ở bài Reading”, Kiên nói.

Về kỹ năng nghe, nếu muốn nghe tốt cần phải phát âm đúng. Điều này có thể cải thiện bằng cách chủ động tiếp cận nguồn nghe tiếng Anh của người bản địa.

“Hãy bắt đầu bằng những chủ đề bạn quan tâm để không mất đi cảm hứng học tập. Sau đó, bạn luyện khả năng nghe trong quãng dài liên tục để quen với tốc độ và cường độ”, Kiên khuyên.

Khám phá tin tức về bài thi IELTS:

THƯ NGỎ – ĐỊNH HƯỚNG HỌC TIẾNG ANH VÀ THI CHỨNG CHỈ IELTS HỌC SINH THCS & THPT

LÀM SAO ĐỂ TRA CỨU ĐIỂM THI IELTS TRỰC TUYẾN TẠI BRITISH COUNCIL (BC) VÀ IDP?

CHỨNG CHỈ IELTS, SAT/ACT GIÚP “TĂNG CƠ HỘI ĐẬU” VÀO CÁC TRƯỜNG Y, DƯỢC

CÁCH LẤY VÍ DỤ TRONG IELTS WRITING TASK 2 – ĐƯA RA VÍ DỤ SAO CHO HỢP LÝ & THUYẾT PHỤC

IELTS Writing Task 2 chắc hẳn là phần khiến các bạn dành nhiều thời gian và công sức luyện tập. Trong đó, lấy ví dụ trong IELTS Writing Task 2 có thể là một điều gây khó khăn đối với hầu hết các bạn.

Vậy làm thế nào để đưa ra một ví dụ trong IELTS Writing Task 2 hợp lý? Có bao nhiêu cách để đưa ví dụ? Những điều cần lưu ý khi đưa ví dụ là gì?

Tất cả đều sẽ được chia sẻ một cách đầy đủ trong bài viết lần này. Xem thật kỹ bài viết và “note” lại để sẵn sàng đạt band điểm tốt cho phần thi Writing Task 2 bạn nha!

DỮ LIỆU ĐỀ IELTS WRITING TASK 2 CHÍNH THỨC – ILP VIETNAM TỔNG HỢP

GIẢI ĐỀ IELTS WRITING TASK 2 NGÀY 12/05/2022

07 cách lấy ví dụ trong IELTS Writing Task 2

Sử dụng “for example” hoặc “for instance”

for example ví dụ trong ielts writing task 2

Ví dụ: 

In recent years, with the development of technology, we can replace animal experimentations with sophisticated computer programs that could provide more accurate results. For instance, computer-based testing has been used to test the safety of new drugs or cancer treatments and has proved effective.

Ngoài ra, các bạn cũng có thể đặt For example/For instance ngay sau chủ từ để nâng cao tính học thuật cho câu.

Chủ từ, for example/for instance, nội dung ví dụ…

Sử dụng “such as”

Không cần tách câu khi dùng such as, mà thay vào đó, such as sẽ được thêm ngay vào trong ý chính đang viết để làm rõ nghĩa hơn.

such as ví dụ trong ielts writing task 2

Ví dụ: 

These days, face-to-face communication is being replaced with online conversations using social media apps, such as Facebook, WhatsApp or Tumblr.

Sử dụng “namely”

Sử dụng namely để đưa ví dụ trong IELTS Writing Task 2 cũng tương tự như cách sử dụng đối với such as, các bạn không tách câu mà thêm vào ngay sau ý chính đang viết để làm rõ nghĩa.

namely ví dụ trong ielts writing task 2

Ví dụ: 

The given line graph compares the proportion of Australian exports to four different nations, namely Japan, China, India and the Us, over the 12-year course between 1990 and 2012.

Sử dụng “Take…as an example”

Đây được xem như một câu mang tính chất bắc cầu cho việc giải thích, đưa ví dụ. Sau câu này, thường đưa thêm một ví dụ cụ thể để phát triển ý được sâu hơn.

take as an example ví dụ trong ielts writing task 2

Ví dụ: 

With only one part of the circle disappearing, the whole system will be prone to collapse. Take the predator-prey relationship of wolf and rabbit as an example, the extinction of a sort of wild wolf may lead to the rise in the number of wild rabbits – the wolves’ source of food.

Sử dụng “…to be a good case in point” 

Tương tự như Take…as an example”,  “…to be a good case in point (… là 1 ví dụ điển hình) được dùng như một câu mang tính chất bắc cầu và cần một ví dụ cụ thể phía sau.

đưa ra ví dụ ielts writing task 2

Ví dụ: 

On the one hand, the primary reason why some people think that modern constructions should follow the style of the old ones in local areas is that this helps preserve traditional and cultural values, which could boost tourism in these areas. Hoi An is a good case in point. Local people in this city are encouraged to preserve their old houses or construct new houses in traditional architectural styles. As a result, Hoi An has become a popular tourist destination that attracts millions of tourists on an annual basis.

Sử dụng “…can be considered a typical example of…”

Với cách sử dụng này, các bạn có thể làm bật được ví dụ trong IELTS Writing Task 2 đưa ra, đồng thời cũng giúp ý được triển khai thêm rõ ràng và rành mạch.

cụm từ đưa ra ví dụ ielts writing task 2

Ví dụ: 

Sustainable tourism, with all economic, social and environmental angles being thoroughly taken into consideration, is a welcome development. It helps generate great profits, it is a good and healthy form of entertainment for tourists, and it also provides jobs for inhabitants living in tourist destinations. Reality Tours and Travel in India can be considered a typical example of such a tourism paradigm.

Sử dụng “To illustrate, … / As an illustration, …”

Tương tự như …can be considered a typical example of…, sử dụng cách lấy ví dụ trong IELTS Writing Task 2 này cũng giúp bài viết được triển khai thêm rõ ràng hơn; tuy vậy cách triển khai lại có sự khác biệt.

những cụm từ đưa ra ví dụ ielts writing task 2

Ví dụ: 

With only one part of the circle disappearing, the whole system will be prone to collapse. As an illustration, the extinction of a sort of wild wolf may lead to the rise in the number of wild rabbits – the wolves’ source of food.

Gợi ý và lưu ý khi lấy ví dụ

Lấy ví dụ từ những kinh nghiệm cá nhân

lấy ví dụ ielts writing task 2 từ kinh nghiệm thực tế

Trải nghiệm cá nhân mang lại tính cụ thể hóa rất cao. Các đối tượng được lấy ví dụ từ trải nghiệm cá nhân sẽ là: I, my family, my parents,…

Lưu ý: 

Ví dụ trong IELTS Writing Task 2 lấy từ những kinh nghiệm cá nhân chỉ đúng với bản thân người viết nên tính thuyết phục sẽ không cao. Vì thế, hãy nghĩ và ưu tiên sử dụng những loại ví dụ khác để bài viết tăng sự tin cậy.

Lấy ví dụ liên quan đến văn hóa, nhân vật, sự kiện ở Việt Nam

cách thức lấy ví dụ ielts writing task 2

Kiến thức liên quan đến văn hóa và các nhân vật lịch sử, sự kiện ở Việt Nam là một nguồn dữ liệu lớn và uy tín để lấy ví dụ. Những điều này vừa đảm bảo tính thực tế, lại vừa cụ thể và có tính xác thực cao.

Tuy vậy, các bạn cũng hết sức lưu ý, đây là những ý tưởng xoay quanh vấn đề văn hóa tại Việt Nam; vì vậy, điều này có thể rất phổ biến với người Việt Nam nhưng giám khảo chấm thi có thể sẽ thấy hơi khó hiểu

Để đảm bảo được sự mạch lạc cho bài viết, thông thường các bạn nên có thêm mệnh đề, đoạn văn nhằm mục đích giải thích, định nghĩa và làm rõ về những chủ thể được đưa ra trong ví dụ; tạo nên sự dễ hiểu và “suông” hơn cho bài làm.

Áp dụng kiến thức thực tế và lồng ghép thêm các số liệu thuyết phục

làm thế nào để lấy ví dụ ielts writing task 2

Để có thêm hiểu biết và nhiều dẫn chứng liên quan đến kiến thức thực tế, các bạn có thể tham khảo từ nhiều nguồn tin uy tín trên Internet (CNN, TED Talk,… các nguồn từ Google Scholar hay thậm chí là từ các trang mạng xã hội Facebook, Instagram,…).

Có thể nói, thực tế mọi người tiếp cận kiến thức thực tế hằng ngày và đưa vào ví dụ khá nhiều, có thể kể đến như: The coronavirus pandemic, American President Election, Hong Kong Contest 2020, Siberia Refugees, Hunger in Africa,…

Tạo số liệu từ các tổ chức, trường đại học, sách báo, tin tức, mạng xã hội

cách lấy ví dụ ielts writing task 2 hiệu quả

Đây có thể là cách lấy ví dụ trong IELTS Writing Task 2 thông dụng mà đa số thí sinh vẫn thường dùng. Theo đó, bằng việc trích dẫn số liệu từ một nguồn nào đó rồi gắn với tên một tổ chức hoặc một đơn vị để cung cấp ra hoàn cảnh đáng tin cậy.

Nói theo một cách đơn giản và dễ hiểu hơn; đây là lấy số liệu có trích nguồn từ một đơn vị, tổ chức, hoặc công ty uy tín có số liệu đó.

Hai điều bạn cần lưu ý khi thực hiện:

  • Đầu tiên về số liệu, bạn nên lấy ở mức đáng tin cậy, tức là cần lựa chọn số liệu hợp lý trong nhiều trường hợp khác nhau. Để tăng tính thuyết phục bạn có thể thêm một số trạng từ để điều chỉnh về tính chính xác (around: 85%, approximately: 85%,…)
  • Thứ hai về tên các tổ chức, bạn cần đảm bảo viết đúng tên (WHO, The New York Times,…). Theo đó, nếu không thể nhớ được cách viết tên các tổ chức, bạn có thể đơn giản hóa điều này khi sử dụng các cụm từ “a recent report”, “recent research”, hoặc không nên viết.

Ví dụ là các bộ luật, dự án, sáng kiến đã được thực hiện bởi chính phủ

đưa ví dụ ielts writing task 2 phù hợp

Cách lấy ví dụ trong IELTS Writing Task 2 này phù hợp với dạng bài “cause and solution”, một dạng bài yêu cầu đưa ra giải pháp cho một vấn đề nào đó. Giải pháp có thể được thực hiện dưới hình thức một bộ luật được quy định bởi chính phủ, hay một dự án hoặc sáng kiến được thực hiện bởi các tổ chức có quyền lực.

Để nắm rõ hơn về cách xử lý dạng bài này, các bạn tham khảo bài viết bên dưới:

CÁCH VIẾT DẠNG BÀI CAUSE AND SOLUTION WRITING TASK 2 VÀ BÀI MẪU BAND 8.0+

Vậy là bài viết đã đưa cho bạn được 07 cách lấy ví dụ trong IELTS Writing Task 2 cũng như đưa ra cho bạn những gợi ý và lưu ý khi trình bày ví dụ. Hãy xem bài viết một cách thật kỹ và cẩn thận để thực hiện tốt phần ví dụ ở Task 2 và đạt được band điểm mục tiêu bạn nhé!

Trần Nguyễn Anh Khoa

TẠI SAO TỐC ĐỘ LÀM BÀI IELTS READING CỦA BẠN CÒN CHẬM?

Chinh phục tốc độ đọc là một trong những bước đầu tiên để hoàn thành tốt bài IELTS Reading. Tuy vậy, một số lý do đã ảnh hưởng và gây cản trở cho bạn khá nhiều trong quá trình làm bài tác động đến tốc độ làm bài IELTS Reading của bạn.

Vậy những nguyên nhân nào ảnh hưởng đến tốc độ làm bài IELTS Reading? Áp dụng biện pháp nào để khắc phục những vấn đề này và đạt band điểm Reading mong muốn?

Tìm hiểu trong bài viết này nhé!

Thiếu vốn từ vựng ảnh hưởng đến tốc độ làm bài IELTS Reading

thiếu vốn từ vựng ảnh hưởng đến tốc độ làm bài ielts reading

Đối với một bài IELTS Reading, việc xuất hiện rất nhiều từ mới, thậm chí là hiếm gặp và mang tính chuyên môn cao là rất bình thường. Theo đó, khi thiếu vốn từ vựng, bạn sẽ gặp một trở ngại rất lớn trong việc nắm bắt thông tin bài đọc và tìm câu trả lời.

Cách duy nhất để khắc phục nguyên nhân này chắc chắn là phải “học từ vựng”. Bạn có thể thấy rằng, để việc học từ vựng cho bài IELTS Reading đạt hiệu quả, bạn cần phải có chiến thuật phù hợp với bản thân. 

Xem cách học từ vựng hiệu quả nè:

“MÁCH NƯỚC” HỌC TỪ VỰNG IELTS THẾ NÀO CHO HIỆU QUẢ?

HỌC TỪ VỰNG TIẾNG ANH HỌC THUẬT NHƯ THẾ NÀO ĐỂ DỄ NHỚ VÀ NHỚ LÂU?

Việc học một cách “quá tải” hay “nhồi nhét” tất tần tật toàn bộ từ vựng mới sẽ là một điều bất khả thi; trên thực tế việc này cũng chưa chắc chắn đem lại hiệu quả thực sự để bạn tăng được band điểm Reading. Theo đó, bạn hãy dựa vào khả năng cá nhân mà học số lượng từ phù hợp.

Tuy nhiên, chỉ học mỗi từ vựng mới thôi là chưa đủ, để có thể hiểu khái quát nội dung đoạn văn và câu hỏi, cũng như tìm đúng câu trả lời, bạn cần phải học luôn cả từ đồng nghĩa lẫn các từ gần nghĩa. 

Thông thường, ở bài IELTS Reading, các thông tin ở phần bài đọc và phần câu hỏi đều được “paraphrase”. Để làm tốt, thí sinh cần phải tìm ra những thông tin, từ vựng đã “paraphrase” để hoàn thành phần thi.

Để tăng vốn từ, bạn cần xác định trình độ và khả năng của bản thân và lựa chọn, tham khảo các phương pháp phù hợp để học từ vựng hiệu quả.

Ngoài ra, tất nhiên việc bạn hiểu rõ nghĩa của tất cả từ vựng trong bài đọc IELTS là điều khá khó khăn. Nếu muốn được như vậy, bạn chắc hẳn phải sở hữu một vốn từ vựng “siêu to khổng lồ”. Trong trường hợp một số từ mới xuất hiện trong bài Reading, các bạn có thể áp dụng kỹ thuật đoán nghĩa của từ để làm tốt bài thi:

“MÁCH BẠN” BÍ KÍP ĐOÁN NGHĨA TỪ VỰNG TRONG IELTS READING

Đọc từng từ

đọc từng từ ảnh hưởng đến tốc độ làm bài ielts reading

Đối với nhiều bạn, từ mới có thể là một trở ngại nhưng những từ “cũ” cũng có thể là trở ngại khi bạn tốn quá nhiều thời gian để đọc kỹ từng từ một. Điều này gây ra cho bạn một trở ngại lớn về mặt thời gian cũng như khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin ở một bài đọc dài.

Để giải quyết tình trạng này, bạn nên đọc lướt, áp dụng 2 kỹ năng “Skimming” (Đọc lướt) và “Scanning” (Đọc dò) để đảm bảo thời gian làm bài hợp lí và đạt hiệu quả tốt trong việc trả lời câu hỏi.

Skimming là phương pháp đọc lướt để nắm ý chính của bài (không cần phải đọc kỹ từng từ). Khác với skimming, khi áp dụng scanning, bạn chỉ tìm thông tin chi tiết hoặc một phần thông tin mà không cần đọc toàn bộ bài. Để tối ưu hóa về khả năng sử dụng, bạn cần phải luyện tập 2 phương pháp này trong một khoảng thời gian nhất định.

Tham khảo chi tiết về 2 kỹ thuật cải thiện tốc độ làm bài IELTS Reading này:

KỸ NĂNG SKIMMING: PHƯƠNG PHÁP ĐỂ ĐỌC HIỂU NHANH BÀI READING IELTS

ỨNG DỤNG KỸ NĂNG SCANNING TRONG IELTS READING ĐỂ LÀM BÀI NHANH CHÓNG

Chưa hiểu rõ về các dạng bài và cách làm phù hợp

chưa hiểu rõ các dạng bài ảnh hưởng đến tốc độ làm bài ielts reading

Dạng Completion/ Gap Filling

Ở dạng này, thí sinh nên xác định loại từ cần điền, sau đó sử dụng kỹ thuật Scanning (đọc dò) để nhanh chóng định vị đáp án phù hợp.

Dạng Multiple Choice (và dạng biến thể: chọn từ 2 đáp án trở lên)

Ở dạng này, các câu hỏi sẽ thường được sắp xếp theo thứ tự thông tin đề cập trong bài đọc. Vì vậy, nếu xác định vị trí nội dung thông tin ở câu hỏi đầu tiên, các bạn cũng sẽ xác định được vị trí của các câu còn lại.

Khi làm dạng bài này, các bạn có thể sẽ mất thời gian trong việc tìm hiểu hàm ý của bài đọc và suy luận, cũng như “đắn đo” cân nhắc giữa những đáp án và lựa chọn đáp án phù hợp, chính xác trong 4 đáp án đưa ra. Hãy phân biệt sự khác nhau giữa 4 đáp án và lựa chọn câu trả lời có tất cả các thành phần trong câu tương ứng với nội dung bài đọc.

Dạng True/False/Not given và Yes/No/Not given

Về hình thức, cả 2 dạng bài này sẽ tương đối giống nhau. Đây cũng là dạng câu hỏi được sắp xếp theo thứ tự thông tin được đề cập trong bài, vì vậy sau khi xác định keyword, việc đầu tiên các bạn cần làm là định vị thông tin trong bài đọc.

làm bài ielts reading

Để hoàn thành được tốt từng dạng, các bạn cũng cần biết điểm khác nhau giữa chúng để có hướng làm bài tốt hơn. Theo đó, True/False/Not given là dạng đề các bạn căn cứ hoàn toàn theo thông tin trong bài để lựa chọn. Tuy nhiên, ở Yes/No/Not given các bạn phải suy luận về ngụ ý của tác giả thì mới xác định được đáp án chính xác.

Dạng Matching Endings

Dạng bài này sẽ không xuất hiện thường xuyên, ở dạng này, các bạn sẽ phải đọc kỹ các câu hỏi, dựa vào từ khóa để nối các đáp án phù hợp theo nội dung bài đọc.

Với cả 2 dạng Matching HeadingsMatching Information, bạn buộc phải đọc toàn bài để có thể nối được tiêu đề hay thông tin phù hợp với đáp án. Hãy áp dụng kỹ năng Skimming để giải quyết dạng bài này một cách “nhanh gọn”. 

Bên cạnh đó, để tối ưu hóa thời gian làm bài, các bạn cần phân biệt các tiêu đề và thông tin thông qua xác định keyword và nối đáp án phù hợp.

Dạng Matching Names/Phrases/Features

Khác với 2 dạng của Matching Endings (Matching Headings và Matching Information), ở dạng này các bạn nên sử dụng kỹ thuật Scanning để đọc dò và định vị thông tin trong bài cho phù hợp với các tên, đặc điểm,… đề đưa ra.

sử dụng kỹ thuật scanning

Dạng Summary

Summary bao gồm 2 dạng, dạng đầu tiên đề sẽ không cho sẵn đáp án, các bạn phải tự tìm đáp án trong bài đọc; dạng còn lại yêu cầu các bạn tóm tắt bài đọc bằng những từ đề cho sẵn.

Đối với dạng đầu tiên, các bạn nên áp dụng Scanning để tìm đáp án phù hợp (cả về ý nghĩa lẫn từ loại). Theo đó, ở dạng thứ 2, bên cạnh sử dụng Scanning, các bạn phải suy luận để tìm đáp án phù hợp với thông tin trong bài.

Lúng túng trong việc xử lý bài làm và phân chia thời gian làm bài

không quản lý tốt thời gian làm bài ảnh hưởng đến tốc độ làm bài ielts reading

Ngoài những lý do đưa ra ở phần trên, đối với “newbie”, các bạn thường cảm thấy lúng túng khi phải gặp và xử lý quá nhiều dạng bài, không biết nên hoàn thành bài nào trước – sau và không thể phân chia thời gian hợp lý trong quá trình làm bài. 

Hậu quả dẫn đến các bạn bị thời gian “đuổi” trở nên mất bình tĩnh đối với phần bài chưa làm; không thể hoàn thành bài thi kịp thời trong 60 phút.

Các bạn có thể phân chia thời gian theo thứ tự 15-20-25 (nghĩa là 15 phút cho bài 1, 20 phút cho bài 2 và 25 phút cho bài 3).

Bài viết cũng đã làm rõ về những lý do ảnh hưởng đến tốc độ làm bài IELTS Reading. Bạn hãy đọc và nhận định lại về các lý do bản thân đang gặp phải và có cho mình cách giải quyết hợp lí để đạt band điểm mong muốn nhé!

Trần Nguyễn Anh Khoa