ĐIỂM KHÁC BIỆT GIỮA THI IELTS TRÊN MÁY TÍNH VÀ TRÊN GIẤY: NÊN CHỌN HÌNH THỨC THI NÀO?

Từ năm 2017 hình thức thi IELTS trên máy tính đã xuất hiện và dần trở nên phố biến cho đến nay. Liệu bạn đã biết rõ về hình thức thi này? Liệu trải nghiệm thi IELTS trên máy tính có nhiều khác biệt so với thi trên giấy? 

Một điều các bạn có thể đã biết, thi IELTS trên máy tính diễn ra với tần suất nhiều hơn thi trên giấy, bên cạnh đó quá trình từ lúc thi đến lúc có điểm chỉ khoảng 3-5 ngày, thực tế nhanh hơn rất nhiều với làm bài thi trên giấy.

Trong bài viết này, tìm hiểu kỹ hơn về sự khác biệt đến từ các phần thi và liệu bạn có nên chọn thi IELTS trên máy tính thay vì hình thức thi truyền thống trước đó không?

Kỹ năng Reading

kỹ năng reading khi thi IELTS trên máy tính

Với việc thi IELTS trên máy tính, bài đọc được chia đôi, thuận tiện cho các bạn đọc và kiểm tra kết quả làm bài hơn, bên cạnh đó cũng rút ngắn cho các bạn được một phần thời gian khi phải lật đi lật lại tờ giấy như thi trên giấy.

Song, các bạn cũng có thể ghi chú và highlight một cách thoải mái hơn bằng việc chọn các màu chữ, kích thước chữ và màu nền khác nhau, nhờ vậy dễ dàng kiểm soát nội dung và làm bài. Nếu muốn xoá những nội dung ghi chú, bạn nhấn vào nơi muốn xoá, chọn Clear hoặc Clear all để xoá hết.

Không thể phủ nhận rằng việc làm bài trên máy tính hiển thị thời gian sẽ giúp bạn phân bổ, quản lý và kiểm soát thời gian một cách tốt hơn. 

Phần đếm câu hỏi ở cuối màn hình sẽ dần được in đậm đối với các câu đã trả lời, đồng thời với việc chỉ bằng một cái click chuột bạn có thể kiểm tra, thay đổi và hoàn thiện các câu còn thiếu hoặc sai nhanh hơn. Như vậy sẽ tránh được tình trạng bỏ sót câu hỏi.

Một điều đặc biệt đáng lưu ý dành cho các sĩ tử khi thi IELTS trên máy tính rằng lệnh Copy và Paste sẽ không thực hiện được trong quá trình làm bài nên hãy cẩn thận và tập KHÔNG sử dụng chức năng này lúc luyện tập tại nhà.

Đối với các bạn gặp phải các vấn đề về mắt thì đây là một bất lợi khi phải chăm chú, hướng mắt vào màn hình máy tính trong thời gian dài để làm bài đọc.

Kỹ năng Writing

kỹ năng writing khi thi IELTS trên máy tính

Thi IELTS trên máy tính thực sự là một lợi thế lớn đối với các bạn thường xuyên thao tác trên máy tính về các tác vụ văn phòng vì sẽ rút ngắn thời gian tương đối nhiều so với việc phải viết bài trên giấy. 

Bên cạnh đó, việc tẩy xóa, thay đổi nội dung đã viết cũng trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn. 

Khi thực hiện bài thi trên máy tính, phần Word Count (đếm từ của bài viết) cũng là một lợi thế khá lớn, giúp bạn kiểm soát được số lượng từ đã viết sao cho phù hợp với yêu cầu đề bài mà không mất thêm hời gian ngồi đếm lại. 

So với lúc tự ôn tại nhà, bài thi IELTS trên máy tính không có phần kiểm tra và sửa lỗi chính tả. Các sĩ tử cần nên cẩn trọng và kiểm tra nội dung thật kỹ. Bên cạnh đó, phần thi này cũng sẽ là một thử thách đối với các bạn có tốc độ đánh máy không được nhanh.

Đặc biệt hết sức lưu ý khi thi IELTS trên máy tính, các bạn cần trừ hao thời gian để kiểm tra bài làm thật kĩ vì sau khi hết thời gian thi, màn hình sẽ chuyển sang trạng thái nộp bài, sau đó thoát ngay lập tức mà không cho bạn xem lại.

Kỹ năng Listening

Kỹ năng listening khi thi  IELTS trên máy tính

Với việc thi IELTS trên máy tính, mỗi bạn sẽ được phát một tai nghe riêng. Bạn hoàn toàn có thể chủ động tăng giảm âm lượng trên màn hình (chứ không phải trực tiếp nằm tai nghe như thi trên giấy).

Đối với hình thức thi IELTS trên máy tính, sau khi nghe giám thị phổ biến quy chế thi, thí sinh sẽ nhận được một tờ giấy A4 với phần thông tin Log in (dùng để đăng nhập tài khoản vào hệ thống thi IELTS Listening trên máy tính) chiếm vị trí rất nhỏ.

Phần giấy thừa còn lại sẽ là một ưu thế đối với các bạn có thói quen ghi chú hoặc viết đáp án ra nháp trước và chọn trên máy sau.

Tuy nhiên, bạn sẽ không có thời gian để chuyển câu trả lời từ giấy vào bài làm (như hình thức thi trên giấy), do vậy, nên điền trực tiếp câu trả lời trong quá trình làm bài.

Sau khi đăng nhập, thông tin cá nhân của bạn tiếp tục hiển thị một lần nữa, nhớ kiểm tra thật cẩn thận trước khi bắt đầu. Ngoài ra, sẽ có phần kiểm tra thử mức độ ổn định của âm thanh và thiết bị, nếu tai nghe có vấn đề, đừng quên báo với giám thị ngay nha.

Trong 10 phút cuối của thời gian làm bài, bạn không được phép rời khỏi vị trí của mình. Thông thường, khi làm bài, bạn chỉ có 2-3 phút để kiểm tra lại đáp án vì bạn đã có thể thực hiện điều này trong suốt quá trình làm bài. Tuy nhiên bạn cũng đừng lo quá vì thời gian kiểm tra giữa các Section sẽ được dài hơn.

Một điều bất lợi không thể không kể đến của hình thức thi IELTS trên máy tính là không có ví dụ nên đôi lúc khiến một vài bạn hoang mang vì chưa quen với hình thức này.

Kỹ năng Speaking

Kỹ năng speaking khi thi IELTS trên máy tính

So với hình thức thi trên giấy thì đây là kỹ năng sẽ không có gì khác biệt. Thí sinh vẫn thực hiện bài thi IELTS Speaking như cũ. Phần thi diễn ra trong vòng 11 đến 14 phút, bao gồm 3 phần.

Bạn sẽ ngồi trực tiếp với Giám khảo IELTS giàu kinh nghiệm, câu trả lời đều được ghi âm. Như vậy sẽ đánh giá chính xác khả năng nói của bạn.

Nhìn chung, thi IELTS trên máy tính có nhiều điểm nổi bật hơn hình thức trên giấy, nhưng cũng có không ít hạn chế.

Tùy vào khả năng của bản thân, bạn có thể lựa chọn cho mình hình thức phù hợp, đừng quên ôn luyện và chuẩn bị tinh thần tốt nhất nhé!

Trần Nguyễn Anh Khoa

Lời khuyên giúp bạn đạt Band 7.0+

Đăng ký thi IELTS tại IDP

Đăng ký thi IELTS tại British Council

05 VẤN ĐỀ THƯỜNG GẶP KHI LUYỆN NGHE IELTS VÀ CÁCH KHẮC PHỤC

Trong 4 kỹ năng của bài thi IELTS, Listening là một kỹ năng có vô vàn vấn đề gây bất ngờ cho thí sinh nhất. Nói là bất ngờ bởi lẽ các vấn đề không chỉ đến từ kỹ năng Listening mà có thể đến từ những kỹ năng “hàng xóm” khác. Do đó, các bạn muốn luyện nghe IELTS tốt phải cần sự quy tụ của nhiều yếu tố, chứ không đơn thuần cứ nghe nhiều là “auto lên trình”.

Sau đây là 5 lỗi sai phổ biến nhất mà các sĩ tử IELTS hay bị “dính lời nguyền”. Tuy nhiên, các bạn cũng đừng quá hoang mang, vì cái gì cũng có “cách hoá giải” hết á. Qua bài viết này, hãy cùng “điểm mặt chỉ tên” 5 vấn đề các bạn thường gặp khi luyện nghe IELTS.

Lẫn lộn cách phát âm

Lẫn lộn cách phát âm là một trong những lỗi thường gặp khi luyện nghe IELTS.

Với những bạn mới bắt đầu học IELTS hay chưa thường xuyên luyện tập nghe Tiếng Anh từ phim ảnh, trò chuyện thực tế với người bản địa, việc nhầm lẫn giữa các âm phổ biến A-H, M-N hay các số 13-30, 15-50 là điều dễ gặp phải. Những âm này thật sự là một mớ bòng bong gây sát thương đối với những bạn chưa nghe đủ nhiều.

Có một sự thật là, với mỗi nước sử dụng tiếng Anh, sẽ có sự khác nhau giữa phát âm, âm điệu và cả tốc độ nói.

Vì vậy, nếu như bản thân người nghe không tiếp xúc nhiều với các giọng khác nhau, hay không phải là “mọt” chính hiệu của điện ảnh hay âm nhạc US-UK (như một hình thức luyện nghe bị động), đây thực sự là một vấn đề cản trở các bạn nắm bắt thông tin một cách chính xác nhất.

cách khắc phục phát âm lẫn lộn

Để khắc phục vấn đề này, điều tiên quyết nhất là người nghe phải nắm vững và thuần thục IPA (International Phonetic Alphabet) – Bảng ký tự ngữ âm quốc tế. Song song đó là nắm được các trọng âm của các số có 2 âm tiết trở lên, ví dụ như số hàng chục thường có trọng âm thứ nhất.

Click để nghe thử ví dụ sau đây nhé.

Phát âm sai nên nghe không hiểu

Phát âm sai không chỉ là vấn đề của kỹ năng Listening mà còn là vấn đề nghiêm trọng trong Speaking. Cùng một từ, nhưng vì cách phát âm sai nên dẫn đến người nghe không nắm được nội dung. 

Tai hại hơn, có thể là khi không ý thức được bản thân phát âm chưa chuẩn, cả hai kỹ năng Listening và Speaking sẽ đồng thời bị ảnh hưởng vô cùng nghiêm trọng. Qua đó, các bạn có thể thấy sự liên quan mật thiết giữa 2 kỹ năng khi bàn về phát âm.phát âm sai khi luyện nghe ielts

Cách khắc phục thực tế và hiệu quả nhất cho vấn đề này là tập luyện phát âm chuẩn theo từ điển hoặc từ người bản xứ.

Không chủ quan trong việc phát âm là bước tiên quyết nhất trong việc hiểu và truyền đạt thông tin bằng tiếng Anh một cách chính xác đó!

Hãy cẩn thận với các cụm từ phủ định

Cụm từ phủ định vốn dễ bắt gặp trong các bài thi Listening IELTS. Ngoài thể hiện sự cảm thán, chức năng của chúng là gây khó khăn cho người nghe đâu là thông tin chính xác.

Ví dụ: Oh sorry, Oops my bad, I forget that, I think I have mistaken… 

Những cụm từ “không rủ cũng tới” như này có xu hướng xuất hiện ở Section 1 và Section 2, khi nội dung không hack não thì đổi lại, các bạn sẽ bị đánh đổ bởi việc tìm đúng thông tin đề yêu cầu.

cách xác định thông tin cần tìm khi luyện nghe ielts

Để xác định đâu là thông tin cần tìm, các bạn cần chú ý đến nội dung được đề cập sau các cụm từ phủ định. Thông thường, đa số đáp án sẽ thường là những thông tin theo sau cụm từ phủ định. Hãy cùng cô nghe thử ví dụ sau đây. 

How are the meals served to the customers?

  1. Cooked
  2. Frozen
  3. Ingredients to cook 

“You deliver meals to people’s homes right? My friend recommended you. Well, not quite. You place your order online the meals you want and then we provide everything you need.

Vậy thì C là đáp án chúng ta cần tìm.

Chỉ nghe với một tốc độ khi luyện nghe IELTS

Sau một thời gian luyện tập, khi đã thấy bản thân tiến bộ và theo kịp với tốc độ bình thường, các bạn có xu hướng chỉ luyện thêm đa dạng các dạng đề khác nhau thay vì nghĩ đến việc tăng tốc độ nghe. 

Trên thực tế, việc luyện tập tốc độ nghe nhanh hơn sẽ giúp người nghe có khả năng đạt đến số điểm mong muốn, bao hàm tính xác suất đề thi thực tế sẽ có tốc độ chênh lệch với bài nghe có sẵn.

Hãy chủ động “nâng tầm cao mới cho level” bằng cách tăng tốc độ nghe để đạt điểm tốt nhất nhé.

Vốn từ vựng “size S”

Đây có lẽ là vấn đề nghiêm trọng nhất trong các vấn đề nêu trên vì không có vốn từ vựng, giới hạn điểm số sẽ không chỉ nằm ở phần Listening mà còn nằm chễm chệ ở tất cả các kỹ năng còn lại. 

Từ vựng không chỉ nằm ở số lượng từ mà còn nằm ở số lượng từ đồng nghĩa của một từ. Vì vậy, từ vựng chính là “vũ khí” không thể thiếu khi chinh chiến ở bất kỳ kỹ năng nào.

Nguyễn Đỗ Hồng Đào

PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI DIAGRAM TRONG IELTS LISTENING

Bài thi Nghe dạng Diagram (Sơ đồ) có thể xuất hiện trong bất kỳ phần nào của bài thi IELTS Listening, đặc biệt nhất là Section 2 và Section 3. Trong bài viết này, thầy sẽ trình bày cho các bạn một cái nhìn tổng quan về dạng bài Diagram và đưa ra những phương pháp làm bài Diagram trong IELTS Listening, giúp các bạn dễ dàng hơn trong việc chinh phục.

Sơ lược về dạng bài Diagram Labeling

Trong dạng bài tập Diagram, các bạn sẽ được cung cấp một sơ đồ mô tả quá trình của một đối tượng, một cấu trúc, hoặc một loại máy móc. Nhiệm vụ của các bạn là phải điền từ mà các bạn nghe được vào các ô trống còn thiếu hoặc hoàn thành các ghi chú có trong sơ đồ đó. 

Dạng bài Diagram là gì

Dạng bài Diagram cung cấp 1 sơ đồ mô tả quá trình của 1 đối tượng, 1 cấu trúc, hoặc 1 loại máy móc. Yêu cầu là phải điền từ nghe được vào các ô trống còn thiếu hoặc hoàn thành các ghi chú. 

Chủ đề của một sơ đồ thường rất đa dạng, chẳng hạn như thể hiện cấu trúc của một tổ ong, một lon nước ngọt, một bình chữa cháy, một bánh xe Ferris, hoặc một hệ thống sưởi ấm bằng năng lượng mặt trời.

Dưới đây là một dạng bài Diagram điển hình để bạn dễ hình dung hơn.

ví dụ dạng bài Diagram

(Hình ảnh minh họa) – Source: IELTS Collins

Phương pháp làm bài Diagram trong IELTS Listening

Đọc đến đây, bạn có nhận ra được điều gì không?

Bản chất của dạng bài Sơ Đồ (Diagram) chính là điền từ vào ô trống. Trong tất cả các phần của một bài thi Nghe của IELTS luôn yêu cầu các bạn phải nghe và điền từ vào ô trống. Điểm khác biệt duy nhất chính là dạng bài các bạn đang nghe.

Ví dụ như dạng bài ở Section 1, các bạn sẽ nghe và điền từ vào một tờ thông tin, hay ở Section 4 thì thường gặp những dạng bài yêu cầu phải nghe và điền ý chính vào trong ô trống. Chà, khi đọc đến đây, chắc là dạng bài này trở nên dễ thở hơn rồi đúng không?

Thật ra, dạng bài Diagram không khó như các bạn nghĩ. Miễn là chuẩn bị một chiến lược làm bài tốt, các bạn có thể trả lời các câu hỏi về bất kỳ chủ đề nào.

Trên thực tế, dạng bài Diagram lại là một trong những dạng bài dễ làm nhất. Bởi vì hình vẽ và các nhãn (label) đã cung cấp rất nhiều những gợi ý về những từ còn thiếu.

Lưu ý về phương pháp làm bài diagram trong ielts listening

Trước khi bắt đầu làm bài ở mỗi Section, các bạn có một khoảng thời gian ngắn để chuẩn bị. Hãy sử dụng khoảng thời gian này để làm quen với các câu hỏi và tập trung tâm trí vào những gì bạn cần lắng nghe. 

Bạn cần lưu ý những điều sau:

Đọc kỹ yêu cầu của đề bài

Việc đọc kỹ các hướng dẫn, đặc biệt chú ý đến số lượng từ mà các bạn được cho phép viết trong câu trả lời là một việc tưởng chừng như nhỏ nhặt nhưng thật ra lại có sức ảnh hưởng rất lớn.

Write NO MORE THAN THREE WORDS AND/OR A NUMBER for each answer.

Nếu bạn viết nhiều hơn số từ cho phép là ba từ, câu trả lời của bạn sẽ bị đánh dấu là sai ngay cả khi thông tin bạn đưa ra là chính xác. 

Nếu bạn là người luôn đọc kỹ yêu cầu của đề bài ngay từ lúc đầu, chắc chắn khả năng bạn làm bài không đúng theo yêu cầu của bài là một điều hoàn toàn khó xảy ra, và điều đó cũng chứng tỏ bạn là người rất cẩn thận nữa.

Đọc nhãn (labels) và tiêu đề (tittle)

Cố gắng đọc tiêu đề và các nhãn mà đề bài cung cấp thật kĩ và hiểu được nhiều nhất có thể. Vì thông tin mà các bạn nhận được từ đề bài sẽ cung cấp cho các bạn những gợi ý về những điều mà người diễn giả đang nói.

Đây là sơ đồ từ bài kiểm tra IELTS Listening. Các bạn hãy dành một vài phút để xem có thể nắm bắt được gì nhé. 

Write NO MORE THAN TWO WORDS AND/OR A NUMBER for each answer.

sơ đồ từ IELTS Listening

Dự đoán câu trả lời

Các bạn hãy cố gắng dự đoán câu trả lời có thể là gì. Điều này sẽ giúp tập trung vào nội dung cần nghe trong bản ghi âm.

Đôi khi, các bạn sẽ đoán được từ cần điền là gì, nhưng phần lớn điều cần xác định là:

  • Nội dung cần điền, ví dụ như chỗ cần điền có thể là một cái tên, một con số, hoặc một tỷ lệ phần trăm.
  • Loại từ cần điền, ví dụ như từ cần điền có thể sẽ là danh từ, tính từ, động từ.

Bất kỳ một gợi ý nào nhận được từ đề bài đều giúp các bạn hiểu được bản ghi âm và xác định thông tin cần thiết cho câu trả lời.

Dự đoán câu trả lời khi làm dạng Diagram trong IELTS Listening

Bây giờ các bạn có thể thử dự đoán câu trả lời sẽ là gì dựa trên bài tập được cho ở Lưu ý 2. Ở dưới đây sẽ là phần dự đoán minh họa:

Câu số 1 – một tính từ (miêu tả đặc tính của màn hình – screen)

Câu số 2 – một tính từ/ danh từ (miêu tả đặc tính của bàn đạp – pedals)

Câu số 3 – một danh từ/ cụm danh từ

Chú ý đến những từ đồng nghĩa và cách diễn giải

Trong tất cả các dạng câu hỏi của bài Nghe, bạn cần nghe từ đồng nghĩa và cách diễn giải. Vì thường những nội dung bạn nghe được sẽ không đúng chính xác từng từ như trong đề bài cung cấp mà sẽ là những từ ngữ tương đồng về ý nghĩa với từ trong đề.

Trong thời gian chuẩn bị trước khi làm bài, việc cần làm là đọc nhanh thông tin trên Sơ Đồ (Diagram) để xác định các từ chính có khả năng được diễn giải và nghĩ về một số từ đồng nghĩa hoặc cụm từ có thể được sử dụng.

Ví dụ như các từ “đã nghiên cứu (studied)” hoặc “đã kiểm tra (examined)” có thể được sử dụng thay vì dùng chữ “phân tích (analysed)”.

Khi đang nghe, hãy nhắc nhở bản thân rằng bạn không chỉ tìm kiếm các từ chính xác được sử dụng trong sơ đồ mà còn tìm các từ và cụm từ có cùng ý nghĩa. Và hãy cố gắng hình dung nội dung của bài nói được diễn giải ra đề bài như thế nào nhé.

Tham khảo: KỸ THUẬT PARAPHRASE CƠ BẢN CHO IELTS WRITING

Nghe kĩ phần giới thiệu

Trong mỗi bài nghe, trước khi diễn giả bắt đầu nói thường sẽ có phần giới thiệu, trong đó, các bạn sẽ được cho biết nội dung của bài nghe. 

Ví dụ như sau:

You will hear a part of a seminar entitled Understanding the World’s Oceans given by a climate scientist.”

(Bạn sẽ được nghe một phần của buổi hội thảo mang tên Tìm hiểu Đại dương Thế giới do một nhà khoa học khí hậu đưa ra.)

Chức năng phần giới thiệu trong dạng Diagram IELTS Listening

Người nói đầu tiên sau đó sẽ bắt đầu bài nói chuyện hoặc cuộc trò chuyện bằng cách giới thiệu bản thân và chủ đề hoặc mục đích của bài nói chuyện. Điều này giúp bạn hiểu ngữ cảnh và cung cấp cho bạn chi tiết hơn về chủ đề bạn nghe.

Và sau đó, câu đầu tiên của bài nghe sẽ là:

“Scientist: Thanks to all of you for coming along today to hear about how the robotic float project is helping with ocean research.”

(Cảm ơn tất cả các bạn đã đến trong ngày hôm nay để nghe về dự án phao robot đang giúp cho việc nghiên cứu về đại dương như thế nào.)

Bạn có thể thấy việc lắng nghe cẩn thận ngay từ đầu sẽ quan trọng đến mức nào.

Không bỏ trống câu nào

Điều lưu ý cuối cùng trong bài viết này đó là đừng bao giờ để trống trên phiếu trả lời. Nếu bạn bỏ lỡ một câu trả lời, hãy đoán đáp án một cách có cơ sở.

Điều này mang lại cho bạn ít nhất một số cơ hội để làm đúng. Đừng căng thẳng quá về một câu trả lời bị bỏ lỡ, nếu không nó sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả lời những câu hỏi còn lại. Chỉ cần bạn đưa ra lựa chọn của mình và tiếp tục.

Tham khảo: CHIẾN THUẬT LÀM BÀI LISTENING IELTS: DẠNG PLAN/MAP/DIAGRAM

Practice Test 

ví dụ phương pháp làm bài diagram trong ielts listening

Complete the diagram below.

Write NO MORE THAN THREE WORDS AND/OR A NUMBER FOR EACH ANSWER.

Nghe Audio tại đây

Đáp án:

Câu 8. rotate/spin

Câu 9. lose

Câu 10. (around) the other direction

Bây giờ, chúng ta sẽ xem xét ngữ cảnh và kiểm tra xem cách diễn giải và từ đồng nghĩa.

Câu 8. If low pressure, clouds ……….

Above the warm water, the vapor in the air forms clouds, and if there is low pressure, then these clouds will start to rotate.

Câu 9.  ………. momentum

Once they begin rotating, they can either lose momentum or keep gathering momentum until they hit land.

Các diễn giả đã rất tử tế ở đây vì ngôn ngữ gần như giống hệt nhau trong sơ đồ và bản ghi âm mà không sử dụng diễn giải.

Câu 10.  Equally strong in ………. 

But then the other side hits and the winds blow just as strongly but in the other direction!

Trong câu nói này, người nói đã sử dụng từ đồng nghĩa “as strongly” cho cụm từ “equally strong”. Equally là trạng từ, có nghĩa là bằng; người nói sử dụng cách so sánh bằng với chữ “as”.

Và đây chính là một ví dụ điển hình về cách người nói sẽ sử dụng từ đồng nghĩa.

Mr. Duc  Marc

MỘT SỐ TÌNH HUỐNG GIAO TIẾP THƯỜNG XUẤT HIỆN TRONG BÀI NGHE IELTS

Có thể nói, bài nghe IELTS thường có nội dung gần gũi nhất với thực tế. Đó là bởi vì những tình huống giao tiếp trong IELTS Listening vô cùng phổ biến trong cuộc sống hằng ngày.

Không những đa dạng về chủ đề, đề thi IELTS còn khéo léo lắp ráp những tình huống thường nhật qua các dạng bài khác nhau như Diagram, Biểu Đồ, Multiple Choice (trắc nghiệm), … Hãy cùng điểm qua những tình huống giao tiếp thường gặp trong bài thi IELTS Listening nhé.

Bài nghe IELTS: PART 1

Nội dung cũng như tốc độ của phần nghe đầu tiên thường “dễ xơi” đối với các bạn thí sinh. Những tình huống chủ đạo có thể dễ dàng bắt gặp được ở section này là những mẫu đối thoại giữa 2 nhân vật bản xứ, xoay quanh nội dung giao tiếp xã hội.

bài nghe IELTS Part 1 là cuộc đối thoại giao tiếp xã hội

Ví dụ: Hỏi tên đường, tên họ, số điện thoại, thời gian hay phòng khách sạn nơi bạn du lịch, v.v… Tình huống mà ta có thể bắt gặp bất kể thời gian và địa điểm nào trong ngày.

Sau đây là một ví dụ:

Write ONE WORD AND/OR A NUMBER for each answer.

Bankside Recruitment Agency

    •  Address of agency: 497 Eastside, 1………..
    •  Name of agent: Becky 2……………
    •  Phone number: 07866 510333
    •  Best to call her in the 3…………

Bài nghe IELTS: PART 2

Đối với nội dung của Part 2, chủ đề sẽ liên quan đến cuộc độc thoại của một người trong ngữ cảnh xã hội thường ngày. Đó có thể là thông tin quảng cáo về một sản phẩm hay lịch sử địa phương, dịch vụ tiện ích ở một thành phố…

Tuy mức độ từ vựng sẽ không quá phức tạp, nhưng lượng thông tin cần nghe sẽ nhiều và dày đặc hơn nội dung ở phần 1.

bài nghe IELTS Part 2 là cuộc độc thoại trong ngữ cảnh xã hội.

Hãy xem thử ví dụ sau để dễ hình dung hơn nhé.

Choose the correct letter AB or C.

Visit to Branley Castle

11   Before Queen Elizabeth I visited the castle in 1576,

A   repairs were carried out to the quest rooms.

B   a new building was constructed for her.

C   a fire damaged part of the main hall.

12   In 1982, the castle was sold to

A   the government

B   the Fenys family.

C   an entertainment company.

13   In some of the rooms, visitors can

A   speak to experts on the history of the castle.

B   interact with actors dressed as famous characters.

C   see models of historical figures moving and talking.

14   In the castle park, visitors can

A   see an 800-year-old tree.

B   go to an art exhibition.

C   visit a small zoo.

15   At the end of the visit, the group will have

A   afternoon tea in the conservatory.

B   the chance to meet the castle’s owners.

C   a photograph together on the Great Staircase.

Bài nghe IELTS: PART 3 

Phần này đòi hỏi nhiều hơn nữa sự tập trung từ phía người nghe bởi độ khó cũng như lượng thông tin đã tăng lên so với Part 1 và Part 2.

Ở Part 3, các bạn thường sẽ bắt gặp dạng đề Labeling (điền từ vào bản đồ) hay Diagram liên quan tới một chủ đề cụ thể. Một bài nghe điển hình ở phần này sẽ có trên 2 người và tối đa là 4 người.

Bài nghe IELTS Part 3 là dạng đề Labeling hay Diagram

Ngoài ra, các bạn có thể nhìn nhận mục này như một tiền đề để người nghe “quen mặt” với phần làm bài tiếp theo. Bởi nội dung và chủ đề của 2 phần cuối có xu hướng tương đồng với nhau.

Sau đây là một ví dụ cụ thể về phần 3 để các bạn tham khảo.

Question 21-24

Choose the correct letter, AB or C.

Woolly mammoths on St Paul’s Island

21   How will Rosie and Martin introduce their presentation?

A   with a drawing of woolly mammoths in their natural habitat

B   with a timeline showing when woolly mammoths lived

C   with a video clip about woolly mammoths

22   What was surprising about the mammoth tooth found by Russell Graham?

A   It was still embedded in the mammoth’s jawbone.

B   It was from an unknown species of mammoth.

C   It was not as old as mammoth remains from elsewhere.

23   The students will use an animated diagram to demonstrate how the mammoths

A   became isolated on the island.

B   spread from the island to other areas.

C   coexisted with other animals on the island.

24   According to Martin, what is unusual about the date of the mammoths’ extinction on the island?

A   how exact it is

B   how early it is

C   how it was established

Questions 25-30

What action will the students take for each of the following sections of their presentation?

Choose SIX answers from the box and write the correct letter, A-H, next to Questions 25-30.

Actions

A     make it more interactive

B     reduce visual input

C     add personal opinions

D     contact one of the researchers

E     make detailed notes

F     find information online

G     check timing

    organise the content more clearly

Sections of presentation

25   Introduction ………

26   Discovery of the mammoth tooth .……..

27   Initial questions asked by the researchers ………

28   Further research carried out on the island ………

29   Findings and possible explanations ………

30   Relevance to the present day ………

Bài nghe IELTS: PART 4

Đây chính là phần được xem như “trùm cuối” của bài nghe IELTS, bởi cần tối đa sự tập trung và vận dụng hết kỹ thuật có được vào phần này. Với phần cuối, sẽ chỉ có một người độc thoại, có thể là một bài phát biểu tại trường đại học hay một nghiên cứu mới được các nhà khoa học phát hiện… 

Bài nghe IELTS Part 4 chỉ 1 người độc thoại

Chủ đề cũng sẽ xoay quanh các vấn đề về giáo dục, tôn giáo, khoa học, công nghệ, …

Phần này trong bài nghe IELTS xuất hiện rất nhiều từ vựng chuyên ngành, và có phần trang trọng trong lời nói, hơn hẳn các phần trước. Chính vì vậy, người nghe thật sự cần đặt hết công lực để nghe được thông tin cần tìm. Sau đây là một ví dụ cho Part 4.

Write ONE WORD ONLY for each answer.

HOW THE INDUSTRIAL REVOLUTION AFFECTED LIFE IN BRITAIN

19th century

    •  For the first time, people’s possessions were used to measure Britain’s 31…………….. .
    •  Developments in production of goods and in 32……………… greatly changed lives.

MAIN AREAS OF CHANGE

Manufacturing

    •  The Industrial Revolution would not have happened without the new types of 33……………… that were used then.
    •  The leading industry was 34………………. (its products became widely available).
    •  New 35…………….. made factories necessary and so more people moved into towns.

Transport

    •  The railways took the place of canals.
    •  Because of the new transport:

      –  greater access to 36………………. Made people more aware of what they could buy in shops.

      –  when shopping, people were not limited to buying 37……………… goods.

Retailing

    •  The first department stores were opened.
    •  The displays of goods were more visible:

      –  inside stores because of better 38………………. .

      –  outside stores, because 39……………… were bigger.

    •  40………………. that was persuasive became much more common.

Cũng không có gì quá “đao to búa lớn” phải không các bạn? Hãy bình tĩnh và ôn luyện thật tốt những tình huống trong bài nghe IELTS vừa được chia sẻ ở trên nhé.

Mong rằng tất các bạn sẽ lĩnh hội được thật nhiều kiến thức bổ ích trong quá trình chinh phục số điểm IELTS mong muốn.

Nguyễn Đỗ Hồng Đào

05 LƯU Ý QUAN TRỌNG KHI LÀM BÀI IELTS LISTENING SECTION 1

Listening là một kỹ năng đòi hỏi sự luyện tập tự giác từ người học hơn là sự hướng dẫn tường tận. Tuy nhiên, cũng vì lý do này, người học thường có xu hướng làm theo quán tính, dẫn đến việc tuy ôn luyện nhiều, nhưng kết quả lại không như mong muốn. Sau đây là một số điều đáng lưu ý để các bạn luyện tập kỹ năng Nghe hiệu quả hơn, nhờ đó đạt được điểm số phần IELTS Listening Section 1 tốt nhất.

Đọc kỹ trước Transcript

đọc trước transcript trong IELTS Listening Section 1

Lưu ý đầu tiên có vẻ “rõ như ban ngày” nhưng dễ bị bỏ qua vì tâm thế IELTS Listening Section 1 là phần dễ ăn điểm nên không cần phải quá chú trọng nhiều. Đừng “coi nhẹ”  vai trò của transcript rằng đây chỉ là phần được thêm vào cho đúng hình thức một bài thi.

Bởi lẽ việc đọc trước transcript không chỉ giúp thí sinh nắm sơ lược nội dung cần nghe mà còn là bước đầu tiên để người nghe tập trung vào phần làm bài, không bị sao nhãng hay lo lắng do tâm lý khi bước vào phòng thi. Với những sĩ tử IELTS, biết người biết ta, biết đọc transcript chắc chắn sẽ giúp các bạn bớt hoang mang đáng kể. Tuyệt đối không bỏ qua bước này nhé.

Đoán nghĩa: không bao giờ là thừa

đoán nghĩa từ trong bài IELTS Listening Section 1

Đây là một chiến thuật giúp các bạn “brainstorming” trước những từ có xác suất nghe được, đồng thời cũng hạn chế tâm lý “lạc trôi” trong “biển” thông tin chồng chất. Bạn chỉ cần xác định đúng loại từ đứng trước phần trả lời thì sẽ dễ dàng suy ra được đáp án là loại từ nào. Cụ thể là nếu trước phần trả lời là tính từ thì khả năng cao đáp án cần điền là một danh từ.

Hãy áp dụng thử và bạn chắc chắn sẽ được chiêm ngưỡng điều “kỳ diệu” từ kết quả bạn đạt được ở IELTS Listening Section 1 của mình.

Ví dụ: Click để nghe audio nhé

Arrange an initial meeting with tutor (noun)

Identify key elements involved in the assessment (noun)

Organise a rough schedule of work (noun)

Assess risks and create an evaluation (noun)

Chữ cái và chữ số đáng gờm hơn bạn nghĩ

Các chữ cái và con số dễ nhầm lẫn khi nghe tiếng anh

Nếu bạn nghĩ những chữ cái hay con số là phần thông tin nhắm mắt cũng điền được, có thể bạn chưa nghe điều này rồi. Rất nhiều thí sinh không chỉ mất điểm ở những câu khó nhằn mà còn ở những câu dễ do phát âm cứ na ná nhau. Điển hình như combo của các từ như: A-H , M-N, 13-30, 15-50 qua giọng đọc của người Anh.

Đáng nói hơn nữa, nếu như người nghe bị vấp ở những câu như thế, khả năng cao sẽ tạo nên tâm lý áp lực cho cả những phần tiếp theo và ảnh hưởng tới kết quả chung của toàn bài thi. Cho nên bạn cần thật chú ý vào những chữ cái và con số tại phần IELTS Listening Section 1 này. 

Đáp án đúng chưa chắc đúng

Tâm lý – một trong những yếu tố hết sức quan trọng ảnh hưởng đến kết quả bài thi, tạo ra những đáp án sai rất chi là ‘chấm hỏi’ nhưng thường bị “thank you, next” bởi các sĩ tử. Có thể thông tin bạn điền chính xác nhưng nếu đó là một danh từ riêng không được ghi hoa chữ cái đầu thì đó vẫn là  một câu trả lời sai.

viết hoa đáp án trong bài IELTS Listening Section 1

Để tránh mất điểm “oan”, các bạn hãy ghi tất cả các ĐÁP ÁN IN HOA. Vậy mới nói,​​ ​​“Bình tĩnh là hồ nước của tâm trí”, tâm phải tịnh để vượt qua IELTS Listening Section 1 một cách thật suôn sẻ nhé các sĩ tử!

Nghe đủ là thượng sách

Nghe như thế nào là đủ

Các bạn nghĩ thế nào là “đủ” ? Là các bạn phải nắm tất cả nội dung của bài thi. Với những bài về một chủ đề “ta là ai, đây là đâu”, bao gồm nhiều tên riêng của vùng miền, việc cố gắng dồn nội công để “ôm cả thế giới vào lòng” chỉ dễ khiến người nghe càng khó xác định thông tin cần điền hơn.

Đúng vậy, thông tin cần điền mới là điều nên để tâm hàng đầu. Vậy nên, hiểu hết nội dung không phải là phương án tối ưu để làm bài thi mà hiểu đúng trọng tâm đề bài yêu cầu và hoàn thành chúng mới là điều quan trọng.

Dưới đây là ví dụ cụ thể cho dạng bài như thế, dễ dàng khiến thí sinh trở nên hoang mang. Vậy nên các bạn hãy cố gắng nắm hết nội dung bài, đặc biệt là dạng bài điền từ vào chỗ trống.

Nghe Audio Tại Đây

The Iron Age and La Téne Art

  1. The La Téne style of Celtic art was named after a site in Switzerland.
  2. The style was influenced heavily by vegetable and floral designs of classical art of the Mediterranean world.
  3. The La Téne Art showed a particular preference for the use of curved lines in designs that were often laid out using a compass.
  4. In Ireland, decoration in the La Téne style is applied to fine metalwork, stonework and manuscripts.
  5. During the 3rd century BC, Irish metalsmiths had mastered the techniques of smelting and forging tools and weapons of iron.

Và đó là 5 điều cần “khắc cốt ghi tâm” khi thực hiện bài thi IELTS Listening Section 1 mà cô đặc biệt muốn chia sẻ với những bạn lỡ trót “crush” IELTS.​​​​ Hy vọng những lưu ý trên sẽ giúp các bạn có chiến lược thật tốt để làm bài thi Listening hiệu quả hơn.

Hãy chuẩn bị cho bản thân kỹ năng cần thiết và tuyệt đối không chủ quan với bất cứ phần nào, vì dù to hay nhỏ thì mỗi Section đều có đất dụng võ hết đó các chiến binh IELTS ơi.

Nguyễn Đỗ Hồng Đào

4 CÁCH NÂNG CAO KỸ NĂNG NGHE BẤT KỲ AI CŨNG CÓ THỂ ỨNG DỤNG

Đa số người học Tiếng Anh cơ bản hay nâng cao đều hay gặp khó khăn về mặt nghe hiểu, tiếp thu những gì người khác đang nói với mình hoặc thông qua đài phát thanh do thiếu các kỹ năng nghe cần thiết. 

Trong bài thi IELTS Listening cũng vậy, đôi lúc sẽ gặp khó khăn trong việc xác định đúng đáp án. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn các bạn làm thế nào để nâng cao và áp dụng vào giao tiếp thường ngày cũng như bài thi IELTS Listening.

Giới thiệu

Để tối ưu hóa kỹ năng nghe áp dụng trong giao tiếp thường ngày các bạn cần lưu ý đến hai kỹ năng đặc biệt, đó là Long-term memory (Trí nhớ dài hạn) và Active listening (Nghe chủ động). Khi luyện tập nhuần nhuyễn hai kỹ năng trên, các bạn có thể dễ dàng giao tiếp với người ngoại quốc hoặc thông qua các phương tiện như báo chí, đài phát thanh.

Các kỹ năng Nghe cần đạt được khi luyện Listening để giao tiếp

2 kỹ năng quan trọng khi luyện Nghe để giao tiếp

Long-term memory (Trí nhớ dài hạn)

Long-term memory hay còn được biết đến là khả năng ghi nhớ dữ kiện cần thiết trong một thời gian dài. Các dữ kiện cần được nhớ lâu dài khi nghe bao gồm:

  • từ vựng,
  • ngữ pháp cơ bản,
  • các dạng câu trả lời hoặc câu hỏi, …

Hơn nữa, trong hình thức ghi nhớ này, các bạn cần phải chú ý đến khái niệm ghi nhớ rõ ràng (explicit memory), vì khái niệm này bao hàm các kiến thức tiếp thu từ những gì được học và nghe qua hình thức khác nhau (semantic memory) hoặc qua các sự kiện cụ thể (episodic memory).

Active Listening (Nghe chủ động)

Khi giao tiếp với người ngoại quốc, cần giữ tư thế chủ động lắng nghe và chọn lọc từ để nghe. Đây là những yếu tố cần thiết, giúp nâng cao kỹ năng nghe khi tham gia vào các cuộc hội thoại dài hoặc trong các sự kiện hội thảo mà ngôn ngữ được áp dụng chính là Tiếng Anh. 

Hoặc khi nghe với thời lượng dài, các bạn nên tập trung vào những cụm từ quan trọng trong câu để có thể dễ dàng nghe theo cho dù có thể không hấp dẫn nhiều.

Các kỹ năng cần khi bài thi IELTS Listening

Các kỹ năng cần áp dụng vào bài thi IELTS Listening

Short-term memory (Trí nhớ ngắn hạn)

Trong học thuật cũng như trong bài thi IELTS Listening, cần một phương pháp ghi nhớ hiệu quả và nhanh chóng để tối ưu được những luồng thông tin đến nhanh và khó phân tích. Đó là lý do các bạn nên áp dụng Short-term memory

Đây là một hình thức rèn luyện việc ghi nhớ những chuỗi thông tin lưu trữ ngắn hạn trong bộ não (từ 15 đến 30s) được người khác thuật lại rất nhanh. Với những ai chưa phát huy tối đa được kỹ năng này sẽ dễ bị cuốn đi và không theo kịp tốc độ của cuộc hội thoại.

Ghi chú nhanh (Note-taking)

Để có thể bắt kịp với tốc độ của bài nghe cũng như điền thông tin chính xác, các bạn cần một phương pháp khác ngoài việc sử dụng trí nhớ ngắn hạn, đó là Note-taking. Vậy thì Note-taking là gì? Và tầm quan trọng của kỹ thuật này trong bài thi IELTS Listening như thế nào? 

Khi bắt đầu từ những phần nghe từ Section 3 đến 4 (Part 3 và 4), các bạn nên áp dụng kỹ thuật Note-taking vì từ Section 3 sẽ có những bài giảng về học thuật. 

Các bài nghe này thường không ngắt giữa đoạn khiến việc nghe hết những thông tin đang trình bày càng khó khăn hơn. Thế nên khi ghi chú, các bạn có thể sử dụng một vài phương pháp Note-taking nhanh như:

  • ghi lại keywords,
  • sử dụng các ký tự (symbols) theo quy chuẩn hoặc cá nhân hóa,
  • ghi tắt các từ,…

Một số phương pháp ghi chú nhanh trong kỹ năng nghe

Ghi nhớ tên riêng và phân biệt rõ sự khác biệt giữa các số

Khi làm bài thi IELTS Listening Section 1 (Part 1), các bạn sẽ gặp khó khăn trong việc xác định đúng địa chỉ (số nhà, tên đường hoặc tòa nhà, quận, thành phố,…), số điện thoại, ngày tháng hoặc các loại mã bao gồm cả số và chữ. 

Trong quá trình nghe, sẽ có những địa điểm bạn chưa từng nghe qua bao giờ sẽ khiến bạn phát hoảng và quên theo dõi phần tiếp theo của bài nghe. Hoặc cũng có thể bạn gặp khó khăn trong việc xác định đúng các con số có đuôi -ty-teen (thirty – thirteen, fifty – fifteen).

Ngoài ra sự khác nhau giữa số đếm và số thứ tự (đuôi -th) cũng gây khó khăn đối với một số accent mà các bạn chưa nghe nhiều. 

Xác định loại từ (Part of speech)

Trong Tiếng Anh, chúng ta có 04 loại từ chính đó là tính từ (Adjective – /adj/), danh từ (Noun – /n/), động từ (Verb – /v/) và trạng từ (Adverb – /adv/).

Theo như cấu trúc ngữ pháp và câu, các loại từ luôn có quan hệ mật thiết với nhau để tạo nên một câu hoàn chỉnh, có thể là câu đơn hoặc câu phức hoặc mang nhiều thành phần khác nhau.

Trong bài thi IELTS Listening, nếu các bạn xác định được loại từ tốt, phần điền vào chỗ trống sẽ dễ đoán trước hơn rất nhiều.

4 loại từ chính trong tiếng Anh - kỹ năng nghe

Bổ sung kiến thức về đời sống xã hội 

Nếu như các bạn hoàn toàn không áp dụng các kỹ năng nghe trên vào bài thi IELTS Listening, có thể hoàn toàn dựa vào các kiến thức thực tiễn biết đến thông qua trường lớp, các bài báo hoặc các phương tiện truyền thông tiếp xúc hằng ngày.

Nhờ vào lượng kiến thức hiểu biết đó, có thể tìm được đáp án trong bài nghe đơn giản và hiệu quả.

Cách áp dụng các kỹ năng và nâng cao khả năng nghe

Long-term memory

Đối với hai dạng kỹ năng nghe trên, đặc biệt là Long-term memory, các bạn cần học thuộc lòng từ vựng, nắm rõ các cấu trúc ngữ pháp để khi giao tiếp hoặc áp dụng vào bài thi IELTS Listening không gặp trường hợp run vì bỗng dưng quên đi từ cần diễn đạt là gì.

Để có thể cải thiện Long-term memory, cần luyện nghe một keyword hoặc nhiều từ vựng nhiều nhất có thể, chính việc nghe lại nhiều lần giúp cho não bộ tiếp thu và ghi nhớ lâu hơn.

Cách cải thiện Trí nhớ dài hạn cho kỹ năng nghe

Ví dụ, khi các bạn nghe lặp lại từ “Strengths” (điểm mạnh) nhiều lần, não bộ sẽ bắt đầu ghi nhớ, cho dù tạm thời quên đi nữa một khi nghe lại, các bạn sẽ nhớ đến ngay. 

Ngoài ra, các bạn cũng có thể sử dụng từ vựng đó trong nhiều câu diễn đạt khác nhau, đến một thời điểm nhất định, các bạn sẽ quen dần. Tuy nhiên, khoa học cũng chứng minh rằng việc luyện tập cũng không phải là một phương pháp có thể cải thiện việc ghi nhớ này đó là… ngủ.

Đúng vậy! Ngủ giúp não bộ thư giãn, củng cố lại các kiến thức cũng như tránh để lượng thông tin dày đặc làm rối loạn trí nhớ khi cần đến (Dân Trí, 2006).

Short-term memory

Còn đối với Short-term memory, có một vài phương pháp hữu hiệu như là tập trung vào thứ bạn cần nhớ đến, rèn luyện khả năng ghi nhớ,… 

Ví dụ, các bạn có thể tập nhẩm đi nhẩm lại một keyword nào đó trong đầu khoảng 15 – 20 giây (tên riêng, địa điểm,…), việc này giúp não bộ ghi nhớ thông tin nhanh chóng. 

Nhẩm đi nhẩm lại giúp tăng khả năng ghi nhớ cho kỹ năng nghe

Hơn nữa, các bạn có thể thử bằng cách hãy để một số lượng các vật khác nhau (trên 10 vật càng tốt) trên bàn, tập trung nhìn chúng trong 5 giây rồi quay lưng lại, sau đó thầm gọi tên các món đồ mà các bạn đã thấy (hãy cố gắng ghi nhớ và nói to càng nhiều càng tốt nhé !). 

Kỹ thuật Note-taking

Việc ghi chú nhanh cũng là một kỹ năng nghe quan trọng, nhất là khi làm bài thi IELTS Listening đến những phần mang tính khó với những chủ đề mang tính học thuật cao (Part 4).

Golden et al. (2019) cũng đưa ra một số lưu ý rằng: Đừng nên cố gắng ghi hết những gì người nói đang diễn thuyết mà hãy ghi một số keywords chủ yếu được nhắc đến trong bài, các bạn cũng đừng nên cố gắng nhớ những gì đã trôi qua mà hãy nghe tiếp với tiến độ của bài

Tiếp đến, sử dụng hệ thống ghi tắt của riêng bạn, có thể là các ký hiệu (&, +, =>, ….); chữ viết tắt (difficult – diff, mail – m@,…).

Sử dụng hệ thống viết tắt riêng của bạn khi nghe

Part of speech

Khi nắm rõ được loại từ của một từ cũng như quy luật sắp xếp của nó trong câu, các bạn có thể đoán được trước loại từ cần điền vào chỗ trống. Nhờ vậy, có thể nghe được synonyms (từ đồng nghĩa), antonyms (từ trái nghĩa) … 

Bạn có thể sử dụng câu “thần chú” như sau: tính – danh – động – trạng. Ngoài ra, cũng cần chú ý đến thì (tense), số ít số nhiều (subject-verb agreement).

Bài tập ứng dụng các kỹ năng nghe

Dưới đây sẽ là một bài luyện tập giúp các bạn áp dụng những kỹ năng nghe trên vào bài thi IELTS Listening. Chúc các bạn luyện tập thật tốt.

Bài tập ứng dụng các kỹ năng nghe

Link audio tại đây.

Link script  và đáp án.

Hướng dẫn cách giải bài tập

Câu 1:

Cristina nói đến sở thích sử dụng máy quay (“I like using the camera”), sau đó cô ấy cũng đề cập đến mong muốn khác. Trước khi nghe đến vị trí cần điền, cac bạn cần xác định được ngữ cảnh của đáp án, phía trước chỗ trống có từ “British” và theo như phỏng đoán thì đây có thể là một cụm danh từ (noun phrase). Trong script các bạn cũng sẽ nghe được đoạn: …I’d never been inside a British home before”.

Câu 2:

Vị trí trước từ cần điền, sau to thường là một động từ nguyên mẫu (Verb 1). Trong script cũng nhắc đến việc Ibrahim có hẹn ăn tối với các học sinh: “I’ve invited three of them to have dinner with me next week.”

Câu 3: 

Ở câu này, dựa vào dấu hiệu nhận biết từ loại, ta có thể thấy phía sau chỗ trống là một danh từ (vocabulary – /noun/) nên từ cần điền vào là một tính từ vì nó giúp bổ trợ các đặc tính cho một danh từ hoặc đại từ.

Trong bản script chúng ta sẽ nghe được đoạn hội thoại như sau: “And I also learned some technical words that I hadn’t heard before”. Thêm nữa các bạn hãy để ý đến từ “words” và so với từ “vocabulary” trong phần câu hỏi là synonyms (từ đồng nghĩa) của nhau.

Câu 4:

Sau many/a lot of/lots of/plenty of/…thường sẽ đi kèm sau đó là một danh từ. Trong bản script các bạn có thể nghe Ibrahim nói: “And they use a lot of “slang”.

Câu 5:

Sau các giới từ thường sẽ là một danh từ, vì vậy chỗ trống cần điền có thể là một danh từ. Bạn cũng cần để ý rằng danh từ có 2 dạng: danh từ có đuôi -ion hoặc đuôi -ing. Trong bản script các bạn sẽ nghe được như sau “we had to find ways of cooperating, erm, and compromising”.

Câu 6:

Ở đây khi nhìn vào cấu trúc đặc biệt của vị trí cần điền, các bạn có thể thấy được rằng bắt đầu đều là một động từ thêm -ing (hay còn được gọi là gerund).

Vì thế các bạn cũng đoán được rằng từ cần điền phải là một động từ thêm đuôi -ing. Trong bản script thông tin nghe được như sau: “and sometimes persuading people, when they don’t agree with you”.

Câu 7:

Cũng như ở câu 4, sau giới từ sẽ là một danh từ (đuôi -ion hoặc -ing). Trong bản script các bạn sẽ nghe được: “Well, I think I learnt a lot about how important editing is”. Và các bạn sẽ được nhấn mạnh từ “important” (adj), ở phần đề từ này đã được chuyển sang dạng “importance” (noun).

Câu 8:

Giống như ở câu 2, sau to thường sẽ là một động từ. Trong script các bạn có thể nghe được: “…when we’d complete each separate step of the project”. Ngoài ra, “each separate step” cũng có nghĩa tương đồng với “each stage”.

Câu 9:

Trong script các bạn sẽ nghe được thông tin “I think we should have tried to experiment more with the camera”, “should have tried” mang nghĩa là cố gắng làm một việc gì đó, tương tự ở phần câu hỏi “make more effort”  mang nghĩa là nỗ lực làm gì đó hơn mang nghĩa tương đồng nhau.

Câu 10:

Các bạn có thể nhận biết được rằng đây là một câu phủ định mang nghĩa là “đừng làm phim quá……….”, khi dịch ra từ cần điền sẽ là một tính từ. Trong bản script các bạn sẽ nghe được như sau: “Next time I would make a shorter one and try to get better quality”, dựa vào đây bạn có thể đoán ngầm được đáp án là một từ trái nghĩa (antonym) với từ “shorter”.

Huỳnh Anh Tuấn

KỸ NĂNG SKIMMING: PHƯƠNG PHÁP ĐỂ ĐỌC HIỂU NHANH BÀI READING IELTS

Có lẽ bạn đã biết, các bài đọc phổ cập kiến thức có độ dài bình quân dao động trong khoảng từ 800 – 1000 từ, hoặc lên tới 1500 từ đối với các bài nghiên cứu, văn bản khoa học. Việc này cho thấy, phần thi Reading IELTS không chỉ là một bài kiểm tra từ vựng, mà ắt hẳn còn là một thử thách hết sức “cam go” về tốc độ đọc – hiểu, nắm bắt và chọn lọc thông tin trong một khoảng thời gian vô cùng giới hạn.

Vậy làm sao để có thể thực hiện nhiều công việc như vậy một cách “nhanh như chớp”? Câu trả lời rất đơn giản, đó chính là ứng dụng hai kỹ năng phụ (sub-skills) được nhiều chuyên gia công nhận, trong đó gồm Skimming (đọc lướt) và Scanning (đọc quét). Hai kỹ năng này được xem là một “bộ đôi hoàn hảo” giúp bạn sẵn sàng “chấp” bất cứ bài Reading nào. 

Tuy nhiên, trong bài chia sẻ này, thầy sẽ tập trung chi tiết vào kỹ năng Skimming để giúp các bạn nắm được những cốt lõi, cũng như ứng dụng tốt vào các dạng bài Reading cụ thể.

Định nghĩa và cách vận dụng kỹ năng Skimming

Kỹ năng Skimming là gì?

Tương tự giống như khi bắt gặp một bài báo, bạn chỉ cần đọc tiêu đề và phụ đề là đã nắm được khoảng 60 -70% nội dung chính một cách tinh gọn và giản lược nhất. 

Kỹ năng Skimming chính là tập trung vào việc chọn lọc những thành tố thể hiện lượng thông tin một cách ngắn gọn nhưng vẫn đầy đủ nhất, không cần tập trung quá nhiều vào những chi tiết xung quanh.

kỹ năng skimming là gì

Vậy, cụ thể những thành tố mang trong mình thông tin cô đọng nhất là gì? Nếu phỏng theo đơn vị là toàn thể bài viết, những điểm cần lưu ý sẽ thường xuất hiện ở đoạn đầuđoạn cuối, còn nếu đơn vị là một đoạn, câu chủ đề (topic sentence) và câu kết luận (concluding sentence) sẽ là những thành phần giúp các bạn “bắt trọn” được nội dung cơ bản.

Tuy nhiên, đối với những đoạn văn chứa đựng nhiều thông tin phức tạp hơn, đôi khi việc tập trung vào “khúc đầu” và “khúc đuôi” không là chưa đủ, các bạn cần dựa vào các ý bổ trợ; ví dụ khác cho chủ đề chính của đoạn, hoặc xác định các yếu tố được lặp đi lặp lại trong đoạn để xác định một cách chính xác hơn điều mà đoạn văn truyền tải.

Làm thế nào để vận dụng hiệu quả kỹ năng Skimming?

cách vận dụng kỹ năng Skimming

Để vận dụng tốt hơn kỹ năng Skimming, các bạn cũng cần nắm cấu trúc xây dựng đoạn văn dựa theo tiêu chí Coherence and Cohesion (thường bắt gặp trong phần thi Writing). Đây cũng chính là khuôn mẫu chung mà các bài đọc trong phần thi Reading thường sẽ được trình bày theo, cụ thể:

Yếu tố mạch lạc và liên kết giữa các ý trong câu (Coherence)

Mỗi đoạn văn sẽ được trình bày theo hình thức diễn dịch (có câu chủ đề mở đoạn) hoặc tổng phân hợp (có câu chủ đề mở đoạn và câu kết đoạn tóm lại đại ý). Đôi khi, tác giả cũng sẽ thể hiện đoạn văn theo hình thức song hành (không có câu mở hoặc khép), khi mục đích của đoạn là nhằm để so sánh giữa các đối tượng nghiên cứu với nhau. 

Tuy nhiên, ý giải thích hoặc bổ trợ (supporting idea) và/hoặc ví dụ (example) sẽ là những thành phần không thể thiếu trong bất kỳ đoạn văn nào – chúng sẽ thể hiện rõ nhất đối tượng hướng đến của đoạn nếu được lặp đi lặp lại như thầy đã nhắc đến ở trên. 

Nắm vững những yếu tố này sẽ giúp nâng cao kỹ năng Skimming nói riêng và các kỹ năng cần cho bài Reading IELTS nói chung.

Yếu tố mạch lạc và liên kết về mặt sử dụng từ và ngữ pháp (Cohesion)

Mỗi câu trong đoạn văn sẽ được xây dựng theo cấu trúc thường gặp đó là S + V + O + S – trong một câu sẽ luôn có Chủ ngữ, Động từ, Tân ngữ và đôi khi là Thành phần bổ ngữ. 

Bên cạnh đó, hiểu và nắm được đa dạng các ngữ pháp như passive voice, relative clauses, reported speech,… và các cách dùng từ (collocations) cùng với những từ ngữ nối ý (cohesive devices) cũng sẽ là những thành tố quan trọng trong việc xác định nội dung chính và giúp việc đọc lướt diễn ra suôn sẻ hơn.

4Đ thực hiện kỹ năng Skimming

Áp dụng Skimming vào bài Reading IELTS thực tế

Kỹ năng Skimming thường được sử dụng nhiều nhất đối với các dạng bài yêu cầu hiểu và nắm được đại ý của đoạn như Matching Heading (Nối tiêu đề) và Multiple Choice (Trắc nghiệm). Đi qua một bài mẫu dạng Matching Heading để minh họa cách ứng dụng kỹ năng này nhé!

Which paragraph contains the following information? Write the correct letter, A-F, in boxes 1-8 on your answer sheet.

  1. Extinction of monstrous creatures
  2. The largest mammal
  3. Myths and reality
  4. Incredible creatures of Pleistocene Australia
  5. Importance of animal protection
  6. Giant lizards
  7. Arrival of Australian Aboriginals
  8. Mystery around the giants’ disappearance

The lost giants of Australian fauna

(A) Australia’s wildlife is unique. The vast majority of the animals that live there are not found anywhere else – and things were no different 1 million years ago during the Pleistocene: the age of the super-sized mammal. Before humanity became Earth’s undisputed superpower, giant beasts of all shapes and sizes dominated every continent, but the Pleistocene mammals of Australia were different. Some of them could grow to the size of small cars, or possessed teeth longer than knife blades.

(B) None of these animals survive today – although exactly why that’s the case is a mystery. Humans, with their advanced hunting techniques and use of fire to modify the landscape, may have played a central role in the megafauna’s disappearance, but this idea is still a matter of heated debate.

(C) Even if we cannot be sure that the arrival of Australian Aboriginals on the continent had catastrophic effects on its native animals, it seems that the animals had a rather spiritual effect on the humans. The Aboriginal mythological “Dreamtime” includes a cast of monstrous creatures, many of which bear a close resemblance to some of the real-life monsters that once stalked Australia’s plains. Are the myths based in fact? Perhaps: after all, these creatures are far stranger than anything dreamed up by humans.

(Nguồn: ielts-up.com)

Trong đoạn A, nhờ vào kỹ năng Skimming, các bạn sẽ nhận ra được ngay ý chính được nhắc đến một phần trong câu mở đầu của đoạn: Australia’s wildlife is unique” Nhưng như vậy chưa đủ để xác định được tiêu đề. 

Tiếp tục đọc lướt theo sườn đoạn, các bạn sẽ phát hiện có chi tiết liên quan đến “các loài động vật khổng lồ” được nhắc lại khá nhiều trong đoạn. Vì vậy, hai đáp án 24 sẽ là hai phương án khả thi nhất. Trong đó, dựa theo ý chính liên quan đến “Australia’s wildlife” đã xác định như ở trên, tựa đề số 2 chưa bao hàm đủ ý để khái quát toàn đoạn, dẫn đến đáp án 4 sẽ là đáp án chính xác nhất.

Đối với đoạn B, dễ dàng nhận thấy câu chủ đề đã tóm lược lại ý chính của đoạn: “None of these animals survive today – although exactly why that’s the case is a mystery.” Qua việc đọc lướt các  từ vựng mang ý chính như “mystery”, “heated debate”, “may have”,… các bạn có thể suy đoán ý tác giả muốn tập trung sẽ liên quan đến “bí ẩn”. Vì vậy, đáp án phù hợp nhất sẽ là tựa đề số 8.

Riêng đoạn C, ở đầu đoạn có nhắc đến “arrival of Australian Aboriginals”, nhưng thông qua Skimming, ta sẽ nhận thấy các câu tóm gọn đầy đủ đại ý của đoạn hơn sẽ là hai câu cuối “Are the myths based in fact? Perhaps: after all, these creatures are far stranger than anything dreamed up by humans”, còn ý trước đó chỉ là phụ. Do đó, đáp án chính xác sẽ là tựa đề số 3.

Qua bài viết trên, thầy cùng các bạn đã điểm qua những khía cạnh chính của kỹ năng Skimming cũng như cách vận dụng sao cho hiệu quả

Trong việc hoàn thành các dạng bài đọc Reading IELTS đòi hỏi phải nắm được ý khái quát của đoạn trong bài. Mong rằng với chia sẻ của thầy, các bạn sẽ học được cách để dần dần đọc “nhanh như chớp”, sẵn sàng “chặt chém” mọi bài đọc cao siêu nhất!

Nguyễn Vương Cao Duy

TỔNG QUAN VÀ CÁCH LÀM BÀI MULTIPLE CHOICE IELTS READING LOẠI 2 HIỆU QUẢ

Xin chào các bạn đã đến với bài viết của Mr. Di! Trong bài viết lần này, thầy và các bạn sẽ cùng “chiến đấu” với một dạng bài “trông quen mà lạ” đối với các IELTS-ers – Multiple Choice Loại 2.

Đây là dạng bài các bạn có lẽ đã khá quen thuộc vì tần suất xuất hiện trong phần thi IELTS Listening. Nhưng không chỉ trong Listening, đây cũng còn là dạng bài khá thường xuyên được xuất hiện trong các bài đọc IELTS. Liệu rằng Multiple Choice IELTS Reading sẽ có thể làm khó bạn?

Gói gọn trong nội dung bài viết này, các bạn sẽ điểm qua cấu trúc chung, cách làm bài Multiple Choice IELTS Reading Loại 2, sự khác biệt giữa dạng bài này và Multiple Choice Loại 1 để “chinh phục” dạng bài này mà không vướng phải quá nhiều sai sót nhé!

Cấu trúc chung và sự khác biệt giữa Multiple Choice IELTS Reading Loại 1 và Loại 2

Như các bạn đã biết, Multiple Choice (còn gọi là bài thi “Trắc Nghiệm”) là dạng bài yêu cầu người đọc chọn ra đáp án đúng nhất để trả lời cho một câu hỏi được cho sẵn. Nếu như Loại 1 chỉ yêu cầu chọn ra 1 đáp án đúng nhất trong số 4 đáp án được cho, Loại 2 sẽ có phần “khó nhằn” hơn một chút vì số lượng lựa chọn được cho sẵn lên tới 5 và số đáp án được yêu cầu chọn sẽ là 2 đáp án. 

Vị trí của dạng bài này thông thường sẽ nằm ở Passage 2 và 3 – những bài viết mang tính chuyên môn và học thuật, đòi hỏi ý hiểu cao.

cách làm bài multiple choice ielts reading

Cụ thể, cấu trúc của một bài Multiple Choice Loại 2 cơ bản là như sau:

Which TWO of the following statements does the writer make about the discoveries of Barrett’s team?
Artefacts found in the higher mountain passes were limited to skiing equipment.

  1. Hunters went into the mountains even during periods of extreme cold.
  2. The number of artefacts from certain time periods was relatively low.
  3. Radiocarbon dating of artefacts produced some unreliable results.
  4. More artefacts were found in Oppland than at any other mountain site.

(Nguồn: Cambridge IELTS 16 – Reading Test 3)

Tương tự như Loại 1, dạng câu hỏi Multiple Choice IELTS Reading Loại 2 cũng yêu cầu người đọc tìm kiếm ý kiến, quan điểm liên quan đến chủ đề nghiên cứu của bài đọc như cấu trúc mẫu ở trên (opinions), hoặc những chi tiết, thành phần liên quan đến một chủ thể nào đó được nhắc đến trong bài (facts). 

Tuy nhiên, khác với Multiple Choice Loại 1, Loại 2 thường sẽ không đưa ra cụ thể vị trí của các chi tiết cho các bạn, ví dụ như “…in the third paragraph”, mà chỉ đặt ra chi tiết các bạn cần phải tìm trong bài và các bạn sẽ phải “tự thân vận động” để tìm ra đáp án nha! 

Hơn nữa, nếu như các câu hỏi và đáp án trong Loại 1 thường sẽ được sắp xếp theo thứ tự các đoạn, ngược lại với Loại 2, các đáp án không nhất thiết sẽ đi theo một trục thẳng từ đầu đến cuối đoạn mà sẽ có thể nằm ngẫu nhiên ở các đoạn khác nhau.

Cách làm bài Multiple Choice IELTS Reading Loại 2

Về cơ bản, cách làm câu hỏi dạng bài này sẽ không có sự khác biệt quá lớn so với Loại 1 – nghĩa là những kỹ năng mà các bạn đã “nằm lòng” như scanning và skimming sẽ được luân phiên vận dụng nhằm nhanh chóng “truy vết” ra đáp án.

Cách làm bài Multiple Choice IELTS Reading Loại 2 cụ thể như sau:

  1. Đọc kĩ câu hỏi và các đáp án đã được cho sẵn, sau đó tập trung khoanh tròn/highlight các từ khóa chứa đựng lượng thông tin nhiều nhất.
  2. Thực hiện kỹ năng skimming để xác định vị trí chi tiết cần tìm.
  3. Xem xét kỹ lưỡng các từ khóa (key words) đã khoanh vùng trong câu hỏi, và đối chiếu với chi tiết trong bài để xác nhận đáp án 

cách làm bài multiple choice ielts reading hiệu quả

Chúng ta hãy cùng thử điểm qua một ví dụ về loại bài này để cùng hiểu chi tiết hơn về cách làm nhé!

Humpback whale breaks migration record

A lone humpback whale travelled more than 9,800 kilometres from breeding areas in Brazil to those

in Madagascar, setting a record for the longest mammal migration ever documented.Humpback whales (Megaptera novaeangliae) are known to have some of the longest migration distances of all mammals, and this huge journey is about 400 kilometres farther than the previous humpback record. The finding was made by Peter Stevick, a biologist at the College of the Atlanticin Bar Harbor, Maine.

The whale’s journey was unusual not only for its length, but also because it travelled across almost 90 degrees of longitude from west to east. Typically, humpbacks move in a north-south direction between cold feeding areas and warm breeding grounds – and the longest journeys which have been recorded until now have been between breeding and feeding sites.

The whale, a female, was first spotted off the coast of Brazil, where researchers photographed its tail fluke and took skin samples for chromosome testing to determine the animal’s sex. Two years later, a tourist on a whale-watching boat snapped a photo of the humpback near Madagascar. To match the two sightings, Stevick’s team used an extensive international catalogue of photographs of the undersides of tail flukes, which have distinctive markings. Researchers routinely compare the markings in each new photograph to those in the archive.

(Nguồn: Essential Reading Band 5.0+)

  1. What TWO aspects of the whale’s journey surprised researchers?

A the destination 

B the direction 

C the distance

D the reason 

E the season

  1. What TWO reasons why whales generally migrate are given?

A to avoid humans 

B to be safe 

C to eat

D to keep warm 

E to produce young

  1. What TWO methods did researchers use to record the identity of the whale near Brazil?

A They analysed part of the whale’s body.

B They marked its tail.

C They made notes of its behaviour.

D They recorded the sounds it made.

E They took a picture.

Trong câu hỏi số 1, những từ khóa chúng ta cần tập trung chính là “aspects”, “whale’s journey”“surprised researchers”, còn các đáp án được cho đều là những  “aspects” đã được nhắc đến trong câu hỏi. Thông qua skimming và scanning, các bạn sẽ dễ dàng phát hiện chi tiết “unusual  not only… but also…” trong đoạn thứ 2.

Chi tiết này sẽ tương xứng với “surprised researchers”, và qua đó, ta cũng sẽ xác định được các chi tiết đi sau là “length” tương tự với đáp án C (direction) và “from west to east” chỉ đáp án B (direction).

bài multiple choice ielts reading

Đối với câu hỏi số 2, ta sẽ tập trung vào các từ khóa là “reasons”“generally migrate”, với các đáp án đại diện cho các “reasons” nhắc đến trong câu hỏi. Tương tự như cách làm câu 1, ta sẽ khoanh vùng được các chi tiết nằm ở đoạn số 2.

Đầu tiên chính là “typically” là paraphrase của “generally” và ngay sau đó chính là “move in north-south direction” tương xứng với “migrate”.

Mặc dù không có từ khóa nào tương tự với “reasons” trong bài, nhưng “cold feeding areas”“warm breeding grounds” chỉ những khu vực mà loài cá voi di cư tới và mục đích của những vùng này, với “feeding” bằng nghĩa với đáp án C (to eat) và “breeding” đồng nghĩa đáp án E (produce young).

cách làm bài multiple choice ielts reading như thế nào

Cuối cùng, đối với câu hỏi số 3, các từ khóa chính là “methods”, “reseachers”, “record the identity”“whale near Brazil”

Qua skimming và scanning, ta sẽ thấy ở đoạn cuối cùng có chi tiết “determine the animal’s sex” tương tự với “record the identity”, với hành động của các nhà nghiên cứu là “photographed”, tương xứng với đáp án E (took a picture) và “took skin samples” tương ứng đáp án A (analysed part of the whale’s body).

cách làm bài multiple choice ielts reading để đạt điểm cao

Trong bài chia sẻ hôm nay, thầy đã cùng các bạn điểm qua dạng bài Multiple Choice IELTS Reading Loại 2, một dạng bài có thể nói là một trong những tác nhân gây “đau đầu” đối với các IELTS-er khi làm bài Reading IELTS.

Hy vọng qua bài viết, các bạn sẽ tự tin và mạnh mẽ mỗi khi gặp phải câu hỏi dạng bài này nhé!

Nguyễn Vương Cao Duy

NHỮNG LỖI THƯỜNG GẶP TRONG DẠNG BÀI TRUE FALSE NOT GIVEN VÀ CÁCH KHẮC PHỤC

Mr. Di xin chào các bạn! Nội dung của bài chia sẻ này sẽ là về một loại bài tập mà thầy tin rằng các bạn ít nhất một lần đều cảm thấy “bất ngờ, ngỡ ngàng, ngơ ngác và bật ngửa” khi gặp dạng bài True False Not Given.

Trong bài viết này, thầy cùng các bạn sẽ điểm qua một số khó khăn mà ta thường hay gặp phải đối với dạng bài này nhé!

Không xác định được thông tin thể hiện đáp án trong bài

Có một sự thật là không ít các sĩ tử IELTS gặp vấn đề trong việc xác định vị trí của thông tin liên quan đến câu hỏi trong bài đọc, khiến cho thời gian cứ trôi dần trôi mà đáp án thì “mò hoài không ra”.

Các bạn nên nhớ rằng đối với dạng bài True False Not Given, thông tin sẽ được trình bày theo thứ tự. Nghĩa là thông tin cho câu 1 sẽ xuất hiện trước câu 2, và đến câu 3. Vì vậy, giả dụ nếu các bạn đã tìm được đáp án cho câu 3 rồi, thì chỉ cần đọc lùi lại, đáp án câu 1 và câu 2 sẽ nhanh chóng “hiện nguyên hình”.

thông tin dạng bài True False Not Given

Sau đó, khi đọc các câu hỏi, xác định từ khóa (keywords) là một việc rất quan trọng. Cụ thể, từ khóa sẽ chủ yếu là các danh từ, động từ, tính từ chứa đựng lượng thông tin nhiều nhất trong câu.

Khi đã xác định được từ khóa, việc soi chiếu giữa mệnh đề được cho và những cụm từ tương tự về nghĩa được xuất hiện trong bài sẽ giúp các bạn tìm ra được đáp án.

Ví dụ 1:

  • Câu hỏi: People with dyslexia often read in reverse.
  • Chi tiết trong bài: “This theory could explain why dyslexics have difficulty reading. Many dyslexic children read letters and words backwards, often mistaking a b for a d or reading was instead of saw.”

Từ khóa trong câu hỏi sẽ là “read in reverse” (nghĩa là “đọc ngược”), nhưng trong bài đọc lại không có từ “reverse”, mình phải hiểu và tìm một từ có nghĩa tương tự, đó là backwards. Do đó, TRUE sẽ là đáp án mà các bạn tìm kiếm.

Không bao quát được hết các ý được thể hiện trong mệnh đề cho sẵn

Một điều  cần lưu ý với dạng bài True False Not Given này chính là trọng tâm của việc xác định đúng sai cũng sẽ nằm ở các từ chỉ mức độ, sắc thái trong câu hỏi. Những từ này mang ý nghĩa cốt lõi giúp xác định câu đúng hay sai và việc bỏ qua các từ ngữ này cũng sẽ làm bạn sai cái “oạch” đó.

từ khóa trong dạng bài true false not given

Bên cạnh việc tìm và soi chiếu từ khóa giữa các mệnh đề và bài đọc, các IELTS-er cũng nên lưu ý một số các từ khác cũng đóng góp vào việc thể hiện ý nghĩa của câu như:

  • Lượng từ: all, almost, most, many, none,…
  • Mức độ thường xuyên: always, never, usually, rarely,…
  • Sự độc nhất: only, unique, solely,…
  • Thứ tự: first, last, second,…
  • Thời gian: newest, most recent, as soon as, recently,…

Ví dụ 2:

  • Câu hỏi: Mau’s grandfather was his only teacher.
  • Chi tiết trong bài: “His grandfather began the task of teaching him how to navigate when he was still a baby. He showed him pools of water on the beach to teach him how the behaviour of the waves and wind changed in different places.”

Các từ khóa trong câu hỏi này sẽ là “grandfather”, “teacher” và đặc biệt là từ “only”. Trong bài, cả “grandfather” và “teacher” đều được nói đến nhưng không có ý nào cho thấy đây là “only teacher” cả. Do đó, đây sẽ là câu NOT GIVEN.

Không chỉ ra được sự khác biệt giữa đáp án False và Not Given trong dạng bài True False Not Given

Thầy tin rằng đây chính là vấn đề mà đa phần các sĩ tử IELTS đều mắc phải trong quá trình luyện thi, bởi sự tương đồng giữa hai lựa chọn này.

Rất dễ để có thể cho rằng, trong dạng bài True False Not Given, NOT GIVEN tức là bài sẽ hoàn toàn không nhắc đến bất cứ chi tiết nào trong các mệnh đề. Và thầy có thể khẳng định với các bạn rằng đây là quan niệm chưa chính xác.

lựa chọn not given trong dạng bài true false not given

Các bạn cần lưu ý, một câu sẽ FALSE khi “contradicts” – đối ngược với những gì được viết trong bài. Và cách làm đơn giản nhất đó là mình sẽ cắt nhỏ câu thành những chi tiết chính. 

Giả sử trong câu đó có 3 điểm chính, tạm gọi là a, b, c, và trong đoạn tương xứng trong bài đọc cũng có 3 điểm chính, tạm gọi là ba chi tiết a, d, c. Trong đó, như các bạn thấy, chi tiết b và chi tiết d hoàn toàn trái ngược nhau, cho nên câu này đáp án sẽ phải là FALSE.

Mặt khác, một câu sẽ được xem là NOT GIVEN khi nó “impossible to tell” – không thể đoán chính xác dựa vào thông tin trong bài. Một câu khác cũng có 3 điểm chính là a, b, c; nhưng trong bài lại chỉ nhắc đến 2 điểm là a và c. 

Một vài điểm nhỏ nhặt được nhắc đến trong mệnh đề nhưng lại không xuất hiện trong bài đọc sẽ khiến ta không thể biết được độ chính xác của câu.

Ví dụ 3:

  • Câu hỏi: In ancient Puerto Escondido, cacao drinks were served hot.
  • Chi tiết trong bài: “In all, ten small, beautifully crafted drinking vessels were found at the Puerto Escondido site, suggesting that even then the cacao brew was not consumed on a frequent basis but was reserved for important feasts or ceremonial events.”

Trong câu trên, chủ thể “cacao drinks” và “Puerto Escondido” vẫn được nhắc đến. Tuy nhiên, chi tiết “reserved for important feasts or ceremonial events” là để thể hiện các thời điểm mà thức uống này được phục vụ, trong khi mệnh đề thể hiện “served hot” – tức là phương thức mà đồ uống này được phục vụ. Hai điều này không liên quan gì đến nhau.

Do đó, các bạn sẽ không thể nắm được liệu phương thức phục vụ có phải là “served hot” hay không, nên đáp án sẽ là NOT GIVEN.

Hôm nay, thầy đã cùng các bạn điểm qua một dạng có thể gọi là hơi “khó nhằn” và “rối não” khi làm bài Reading – dạng bài True False Not Given.

Mong rằng qua bài chia sẻ này, các bạn sẽ không còn quá “ngơ ngác và bật ngửa” khi đối diện với sự “hack não” nữa nhé!

Nguyễn Vương Cao Duy

ỨNG DỤNG KỸ NĂNG SCANNING TRONG IELTS READING ĐỂ LÀM BÀI NHANH CHÓNG

Thầy Di xin chào các bạn! Có lẽ như các bạn đã biết, bài thi Reading IELTS không chỉ là một bài kiểm tra từ vựng của thí sinh mà còn là một bài kiểm tra “cách đọc” và “cách hiểu” – cũng như cách xử lý và ứng dụng thông tin đã tiếp nhận qua quá trình đọc bài để hoàn thành đa dạng các bài tập trong thời gian giới hạn.

Chính vì vậy, để có thể hoàn thành được “nhiệm vụ cao cả” này mỗi khi bắt tay vào làm bài, các chuyên gia đã phân kỹ năng Reading thành nhiều kỹ năng phụ (sub-skills) khác. 

Cụ thể, đối với những kỹ năng phụ này, quan trọng nhất chính là Skimming (đọc lướt) và Scanning (đọc quét). Hai kỹ năng này thường sẽ luôn bổ trợ với nhau trong công cuộc “săn lùng đáp án”. 

Nhưng để các bạn có thể hiểu sâu hơn, gói gọn trong nội dung bài viết này, thầy sẽ tập trung chủ đạo vào kỹ năng Scanning và ứng dụng của nó đối với các dạng bài Reading đòi hỏi đáp án chính xác nhé!

Định nghĩa và cách thực hiện kỹ năng Scanning

Nói một cách nôm na, khi scan một thứ gì đó, các bạn sẽ cần phải sử dụng một công cụ nào đó để quét qua nó, với mục đích nhằm để dò tìm và phát hiện ra những chi tiết, yếu tố quan trọng cấu thành nên thứ đó.

Tương tự đối với bài thi IELTS Reading, bạn sẽ cần phải scan để tìm ra những từ khóa trong cả bài đọc lẫn câu hỏi.

kỹ năng scanning trong bài thi IELTS reading

Vậy “công cụ” sẽ sử dụng khi scan bài đọc sẽ là gì? Đó chính là “cửa sổ tâm hồn” của các bạn đó! Các bạn sẽ vận dụng kỹ năng di chuyển hướng nhìn của mắt qua từng đoạn trong bài đọc để có thể nhanh chóng xác định những điểm mà người ra đề đã paraphrase lại tương ứng với câu hỏi đã cho.

Để sử dụng hữu hiệu “công cụ” này, các bạn nên làm quen với việc chuyển động mắt từ rìa cuối các phân khúc đã xác định là chứa đựng thông tin lên, theo chiều từ phải sang trái.

Cùng lúc đó, các bạn hãy dùng bút khoanh tròn hoặc highlight những từ hoặc cụm từ chứa đựng nhiều thông tin nhất và kết nối chúng với nhau để giúp bạn dễ dàng liên kết ý giữa các từ hoặc các cụm với nhau.

Khác với cách đọc truyền thống theo chiều trên xuống dưới và trái qua phải, động thái này sẽ giúp các bạn tránh được việc bị cuốn theo nội dung bài đọc cũng như phải tiêu tốn thời gian để xác định được từ khóa và nội dung cần tập trung.

Ngoài ra, điểm khác biệt lớn nhất giữa kỹ năng Skimming và kỹ năng Scanning đó là các bạn có thể chơi “nhảy bước” từ phần câu hỏi trước để xác định thông tin cần tìm kiếm, và dành thời gian sau để hoàn thành câu hỏi mà không cần đi theo trình tự bài.

các bước thực hiện kỹ năng scanning

Áp dụng kỹ năng Scanning vào bài Reading IELTS

Đối với các dạng bài tập trong phần thi IELTS Reading, kỹ năng Scanning sẽ được ứng dụng chủ yếu vào các dạng Fill in the blanks (điền từ vào chỗ trống, bao gồm Sentence, Note và Summary Completion), True/False/Not given hoặc Yes/ No/ Not given và Matching features (nối thông tin).

Cùng điểm qua thử một bài dạng Sentence Completion, để cùng ứng dụng thực tiễn kỹ năng Scanning nhé!

How atoms were discovered

Hundreds of years ago in 1785 Dutch scientist Jan Ingenhousz was studying a strange phenomenon that he couldn’t quite make sense of. Minute particles of coal dust were darting about on the surface of some alcohol in his lab.

About 50 years later, in 1827, the Scottish botanist Robert Brown described something curiously similar. He had his microscope trained on some pollen grains. Brown noticed that some of the grains released tiny particles – which would then move away from the pollen grain in a random jittery dance.

At first, Brown wondered if the particles were really some sort of unknown organism. He repeated the experiment with other substances like rock dust, which he knew wasn’t alive, and saw the same strange motion again.

It would take almost another century for science to offer an explanation. Einstein came along and developed a mathematical formula that would predict this very particular type of movement – by then called Brownian motion, after Robert Brown.

Einstein’s theory was that that the particles from the pollen grains were being moved around because they were constantly crashing into millions of tinier molecules of water – molecules that were made of atoms.

By 1908, observations backed with calculations had confirmed that atoms were real. Within about a decade, physicists would be able to go further. By pulling apart individual atoms they began to get a sense of their internal structure.

It might come as a surprise that atoms can be broken down – particularly since the very name atom derives from a Greek term “atomos”, which means “indivisible”. But physicists now know that atoms are not solid little balls. It’s better to think of them as tiny electrical, “planetary” systems. They’re typically made up of three main parts: protons, neutrons and electrons. Think of the protons and neutrons as together forming a “sun”, or nucleus, at the centre of the system. The electrons orbit this nucleus, like planets.

Complete the sentences below.

Write NO MORE THAN THREE WORDS from the passage for each answer.

  1. The type of random jittery movement of tiny particles is called …………………….. .
  2. Einstein explained the phenomenon of particles’ strange motion by the fact that they were collapsing with …………………….. .

(Nguồn: ielts-up.com)

Trong câu 1, bằng việc thực hiện kỹ năng scanning, nhìn qua câu hỏi, bạn sẽ xác định được những từ khóa chính là “type”, “random jittery”, “movement” và “tiny particles”. Trước khoảng trống, các bạn thấy có chữ “called” – tức là sẽ cần có một danh từ hoặc tên riêng.

Tiếp tục “liếc mắt” qua bài, các bạn sẽ thấy ở cuối đoạn 2, người viết có nhắc đến “random jittery dance” – tương tự với chi tiết đã tìm trước đó, nhưng vẫn chưa xuất hiện chi tiết cần.

Vì vậy, cần tiếp tục “quét” cụ thể các đoạn sau đó, cho đến đoạn thứ 4, các bạn sẽ thấy bài viết nhắc đến “movement”, cũng tương tự như từ khóa mình đã tìm, và truy ra được chi tiết, “by then called Brownian motion”. Như vậy, đáp án cho câu 1 sẽ là BROWNIAN MOTION.

Trong câu 2, cũng tương tự, nhờ kỹ năng scanning, ta sẽ xác định được các từ khóa là “Einstein explained”, “phenomenon of particles” và “strange motion”. Chi tiết giúp chúng ta xác định đáp án là “collapsing with” – ở đây ta sẽ cần có một cụm danh từ hoặc danh từ để hoàn thành chỗ trống.

Hướng mắt lại về phía bài, ta sẽ thấy có những cụm từ “va phải sự chú ý của ta” vì chúng đồng nghĩa với những từ khóa ta đã tìm kiếm.

Đó chính là “Einstein’s theory” bằng nghĩa với “Einstein explained” và “crashing into” với “collapsing with”. Ta sẽ dễ dàng nhận ra được đáp án cho câu hỏi này nằm ở ngay sau “crashing into” – MOLECULES OF WATER.

Như vậy, trong bài viết hôm nay, thầy và các bạn đã cùng đi qua chi tiết về kỹ năng Scanning và ứng dụng của nó trong các dạng bài IELTS Reading. Thầy hy vọng qua bài viết các bạn sẽ phần nào được “mở mang tầm óc” để có thể hoàn thành bài một cách “đỉnh của chóp” nhé!

Nguyễn Vương Cao Duy

CÁCH LÀM BÀI MULTIPLE CHOICE IELTS READING LOẠI 1 VÀ XỬ LÝ LỖI SAI THƯỜNG GẶP

Hi, Mr. Di xin chào các bạn! Trong chùm bài về kỹ năng chinh phục bài thi IELTS Reading lần này, thầy và các bạn sẽ cùng “đối mặt” một trong những dạng bài có thể gọi là khá “khó nhằn” đối với các IELTS-ers – Multiple Choice Loại 1, cụ thể là cách làm bài Multiple Choice IELTS Reading và hướng dẫn khắc phục những lỗi sai thường gặp. 

Thầy sẽ cùng các bạn đi qua những điểm chính yếu của dạng bài này, chỉ ra một số những lỗi sai mà các IELTS-ers hay gặp phải. Và cuối cùng là “mách nước” cho các bạn “bí kíp” để các bạn không còn “bất ngờ, ngỡ ngàng, ngơ ngác và bật ngửa” nhé!

Cấu trúc chung của dạng bài Multiple Choice Loại 1

Multiple Choice (hay trong tiếng Việt còn gọi là “Trắc Nghiệm”) là dạng bài yêu cầu các thí sinh phải lựa chọn ra đáp án đúng nhất trong số các đáp án cho sẵn. Vị trí của nó thường nằm ở Passage 3 – bài đọc “dài hơi” và “mỏi mệt” nhất trong 3 bài Reading.

Đối với Loại 1, câu hỏi được đặt ra thường yêu cầu người làm xác định quan điểm, ý kiến của người viết bài hoặc từ một nguồn nghiên cứu, trích dẫn nào đó được nhắc đến trong bài. Dạng bài này thường yêu cầu người đọc chọn đáp án đúng để trả lời câu hỏi, hoặc chọn đáp án để hoàn thành mệnh đề được cho.

thông tin tổng quan dạng bài multiple choice ielts reading

Ngoài ra, có một đặc điểm giúp dạng bài Multiple Choice Loại 1 có phần “dễ thở” so với các dạng bài khác đó là câu hỏi thường sẽ chỉ ra cho người đọc vị trí cần tìm đáp án, ví dụ như “third paragraph”, “fourth paragraph”,… hay các chi tiết cụ thể cần tìm để soi chiếu trong bài.

Như vậy, một câu hỏi dạng Multiple Choice Loại 1 sẽ có cấu trúc như sau:

What did the 2006 discovery of the animal bone reveal about the lynx?

A  Its physical appearance was very distinctive.

B  Its extinction was linked to the spread of farming.

C  It vanished from Britain several thousand years ago.

D  It survived in Britain longer than was previously thought.

Những lỗi thường gặp và cách làm bài Multiple Choice IELTS Reading Loại 1

Lỗi 1: Hiểu nhầm thông tin mà câu hỏi đang đưa ra

Một trong những lỗi sai cơ bản nhất mà các thí sinh IELTS rất hay mắc phải đó chính là “hiểu lộn” yêu cầu được đặt ra trong câu hỏi. 

Nguyên nhân dẫn đến lỗi sai này chính là do thói quen làm bài trắc nghiệm mà phần lớn sĩ tử đã quen thuộc: chỉ tập trung vào một vài từ khóa hoặc ý chung của câu để xác định, dẫn đến việc lựa chọn thông tin chỉ đáp ứng được một phần yêu cầu của câu hỏi, hoặc thậm chí là lệch hướng hoàn toàn với bản chất thực sự của câu hỏi đó.

Các bạn cần nhớ, mỗi từ khóa trong câu hỏi đều quan trọng trong việc thể hiện ý nghĩa của câu. Việc đọc lướt hoặc lược bỏ đi một trong những từ khóa đó sẽ khiến ý hiểu của bạn “đi xa ngàn dặm” so với những gì đề yêu cầu.

Do đó, các bạn phải luôn chú ý đến toàn bộ những từ/cụm từ chứa đựng lượng thông tin nhiều nhất trong câu để hiểu đúng và trọn ý mà người ra đề muốn bạn hướng đến.

cách làm bài multiple choice ielts reading loại 1

Để rõ hơn, các bạn hãy quan sát câu hỏi dưới đây:

What point does the writer make about microbes in the first paragraph?

A   They adapt quickly to their environment.

B   The risk they pose has been exaggerated.

C   They are more plentiful in animal life than plant life.

D   They will continue to exist for longer than the human race.

Ở câu hỏi này, chi tiết quan trọng các bạn phải chú ý đó là “the writer” – tức tác giả bài viết và “microbes”. Nếu quá nóng vội, các bạn sẽ có thể chọn nhầm đáp án là quan điểm được trích dẫn từ một nguồn nghiên cứu khác cũng được nhắc đến ở trong “first paragraph” chứ không phải quan điểm của chính tác giả, hoặc đó có thể là quan điểm của tác giả, nhưng đó không phải chi tiết hướng tới “microbes”.

Microbes, most of them bacteria, have populated this planet since long before animal life developed and they will outlive us. Invisible to the naked eye, they are ubiquitous. They inhabit the soil, air, rocks and water and are present within every form of life, from seaweed and coral to dogs and humans. And, as Yong explains in his utterly absorbing and hugely important book we mess with them at our peril.

Trong đoạn chứa đáp án ở trên, các bạn có thể thấy, “we mess with them at our peril” là quan điểm khá phù hợp với đáp án B, nhưng nếu đọc không kỹ, các bạn sẽ bỏ sót “as Yong explains” – chi tiết thể hiện quan điểm của một người khác ngoài tác giả.

Chi tiết chứa đựng đáp án đúng sẽ nằm ở câu đầu: “…and they will outlive us” – tương xứng với đáp án D “continue to exist for longer than the human race”.

Chính vì vậy, khi đã xác nhận đúng và đủ đối tượng mà câu hỏi hướng tới, các bạn mới “vung bút” để khoanh đáp án nhé!

Lỗi 2: Nhầm lẫn giữa các đáp án do sự tương đồng của chúng với nhau

Điểm “tinh vi” và “xảo quyệt” của các câu hỏi Reading trong IELTS đó là cách thể hiện sao cho các đáp án đều có phần đúng đối với nội dung trình bày trong bài cũng như đều được nhắc đến. 

Điều này đi ngược lại đối với những dạng bài trắc nghiệm ở các kỳ thi khác thường chỉ thể hiện duy nhất một đáp án chuẩn xác nhất còn các đáp án còn lại đều sai hoặc khuyết thông tin. Điều này sẽ dễ tạo ra tâm lý phân vân, do dự trong việc lựa chọn đáp án. 

Do đó, các bạn cần lưu ý rằng, dù cho các đáp án đều “đọc vào nhìn đung đúng” thì chỉ có một đáp án là “chân lý duy nhất” vì nó đáp ứng ĐÚNGĐỦ theo yêu cầu của câu hỏi. 

khắc phục lỗi khi làm bài multiple choice ielts reading loại 1

Cụ thể, các bạn có thể theo dõi ví dụ sau:

Rice That Fights Global Warming

More than half the global population relies on rice as a regular part of their diet. But rice paddies have a downside for the planet too: they produce as much as 17 percent of the world’s total methane emissions. That is even more than coal mining emissions, which make 10 percent of total! So Christer Jansson, a plant biochemist at the Pacific Northwest National Laboratory, spent the past 10 years developing SUSIBA2, a genetically modified rice plant that emits almost no methane. 

  1. What is the negative effect of rice?
  1. It is regular part of more than half of the world population’s diet. 
  2. Rice paddies emit more methane than coal mining industry.
  3. Its plantations produce 17% of the world’s total methane emissions.
  4. Rice has genetically modified sort SUSIBA2, which is harmful for health.

Đáp án A đưa ra quan điểm giống như được trình bày ở câu đầu tiên của đoạn văn là: “More than half the global population relies on rice as a regular part of their diet.” Nhưng đây là một hiệu ứng mang tính “positive” chứ không phải “negative” câu hỏi yêu cầu, cho nên đáp án này là sai. 

Đáp án B cũng chứa đựng chi tiết đúng với bài đọc, nhưng đáp án này không phải là cái các bạn cần tìm. Đó là vì chi tiết “That is even more than coal mining emissions, which make 10 percent of total!” chỉ là chi tiết thứ yếu, dùng để minh họa cho ý đằng trước chứ không nhằm mục đích thể hiện quan điểm.

Đáp án này cũng bị loại, nhưng nếu không thấu hiểu bản chất và chức năng của câu, ta sẽ dễ bị nhầm lẫn.

Đáp án C là đáp án chính xác. Vì câu thứ hai trong đoạn đã thể hiện đầy đủ ý của cả câu hỏi lẫn câu trả lời: “But rice paddies have a downside for the planet too: they produce as much as 17 percent of the world’s total methane emissions.” Trong đó, từ “downside”  bằng nghĩa với  “negative effect”.

Đáp án D không liên quan đến bài đọc, vì trong bài không có chi tiết nào thể hiện SUSIBA2 là thứ gì đó “harmful”. Tuy nhiên, đáp án này chứa đựng một số thông tin được trích từ bài nhằm mục đích gây rối. 

Như các bạn thấy, toàn bộ các đáp án trên đều được thể hiện trong bài bằng cách này hay cách khác hoặc “đúng” ở một mặt nào đó, nhưng chỉ có duy nhất đáp án C là thể hiện trọn vẹn ý nghĩa của câu hơn cả. Đừng “thấy hoa nở mà tưởng xuân về” nhé!

Lỗi 3: Bị thiếu thời gian để hoàn thành bài

Những câu hỏi dài với các cấu trúc phức tạp và từ vựng khó rất phổ biến trong các bài thi thuộc dạng Multiple Choice Loại 1 trong IELTS Reading. 

Việc dành nhiều thời gian vào câu hỏi khó sẽ khiến các bạn “mắc kẹt” và không đủ thời gian hoàn thành các câu hỏi còn lại.

Các bạn nên tranh thủ hoàn thành những câu hỏi có nội dung đơn giản hơn, “tạm quên” những câu hỏi quá dài để quay lại khi còn thời gian, vì dù khó hay không, mỗi câu hỏi đều bằng nhau ở số điểm là 1 điểm. 

hướng dẫn cách làm bài multiple choice ielts reading loại 1

Áp dụng cách này, sau khi trả lời những câu hỏi khác, các bạn cũng sẽ nắm được trình tự thông tin trong bài theo trình tự câu hỏi, đây cũng là một cách giúp các bạn khoanh vùng các đoạn văn chứa thông tin liên quan đến câu hỏi khó. 

Để tránh lãng phí “thời gian vàng ngọc”, các bạn nên nằm lòng “3K”:

  • Không nên đọc các lựa chọn của câu hỏi trước khi tìm thông tin từ bài đọc.
  • Không nên trả lời 2 câu hỏi cùng lúc để tránh bị “lạc trôi” giữa các thông tin.
  • Không nên để bất cứ câu hỏi nào chiếm lĩnh quá nhiều thời gian (khuyến nghị mỗi câu hỏi nên chỉ dành khoảng 1-2 phút)

Trong bài viết này, thầy đã cùng các bạn điểm qua về thông tin tổng quan và cách làm bài Multiple Choice IELTS Reading Loại 1 cũng như một số sai sót IELTS-ers dễ phạm phải nhất.

Hy vọng qua bài viết này, các bạn sẽ tự tin hơn trong việc chinh phục mọi câu hỏi nhé!

Nguyễn Vương Cao Duy

Xem thêm:

https://demo8.thuythu.com/ilp/cach-lam-bai-multiple-choice-ielts-reading-loai-2/

HƯỚNG DẪN TỰ HỌC NGHE VÀ GHI CHÚ 2: LUYỆN LISTENING IELTS

Để tăng số lượng câu trả lời đúng trong bài thi IELTS Listening, đúng 35/40 câu (IELTS 8.0+), các bạn sinh viên phải có kỹ năng nghe và ghi chú tiếng Anh học thuật ở mức độ cao trung cấp đến nâng cao, tương đương B2-C1 theo Khung tham chiếu Năng lực Ngôn ngữ chung Châu Âu – CEFR.

Ngoài ra, khi luyện Listening IELTS, các bạn sinh viên phải làm quen được với áp lực phòng thi trong thực tế, rèn luyện để có đủ sự tập trung và nghe trọn vẹn những đoạn hội thoại và bài giảng có độ dài 9 phút. Nói cách khác, các bạn phải làm đúng trọn các Part 1, 2, và chỉ được phép sai từ 3-5 câu trong cả Part 3 và 4.

Giáo trình Listening & Notetaking Skills 2 

Bên cạnh việc sử dụng tài liệu luyện Listening IELTS – giáo trình Listening & Notetaking Skills 1 trong bài trước và bộ đề luyện thi chính thức Cambridge IELTS (8-16) phổ biến, các bạn nên sử dụng  quyển Listening & Notetaking Skills 2 của nhà xuất bản Cengage Learning để bổ sung kiến thức toàn diện nhiều chủ đề.

luyện listening ielts

Chú ý:

Đây cũng là giáo trình chính của môn Nghe – Ghi chú 2 dành cho sinh viên năm 2 hoặc 3, ngành ngôn ngữ Anh của nhiều trường đại học, trong đó có Trường Đại học Ngoại ngữ – Tin học Thành phố Hồ Chí Minh – HUFLIT.

Miêu tả giáo trình luyện Listening IELTS 

Giáo trình luyện Listening IELTS này giúp các bạn nâng cao kiến thức từ vựng học thuật nhiều chủ đề và kỹ năng nghe và ghi chú ở mức độ cao trung cấp và nâng cao.

5 chủ đề văn hóa và xã hội

Giáo trình Listening & Note-taking Skills 2 giúp sinh viên nâng cao kỹ năng nghe và ghi chú bằng 15 bài giảng, mỗi bài dài 11-20 phút, chia thành 5 chủ đề, về văn hóa và xã hội Mỹ, bao gồm (tạm dịch): sắc dân (The Face of the People), tính cách Mỹ (The American Character), thách thức trong và ngoài nước (Challenges at Home and Abroad), những vấn đề giáo dục (Issues in Education), và hệ thống chính trị (The Official Side).

giáo trình Listening & Note-taking skills: Luyện Listening IELTS

Nội dung luyện nghe trọng tâm

Tương tự như quyển Listening & Notetaking Skills 1, phần quan trọng nhất của giáo trình là First Listening. Ví dụ, trong Unit 3, Chapter 8, phần First Listening là bài giảng về tội phạm (Two Views on Crime).

phần quan trọng trong giáo trình Listening & Note-taking skills

Song song với quá trình luyện ngheluyện vừa nghe vừa ghi chú phần First Listening, sinh viên sẽ học thêm 15-20 từ học thuật phổ biến trong lĩnh vực này, bao gồm: crime rate, penalties, impose, offender, bribery, political corruption, embezzlement, corporate policies, good by nature, violent by nature, blame criminal behavior, shortcomings, racism, injustice, alienated, socialization, committing a crime, adequately.

Sinh viên cần nghe sâu, ghi kĩ và nắm vững từ vựng 15 phần First Listening trong sách là đạt yêu cầu. 

2 bước luyện nghe

Để luyện nghe và ghi chú, sinh viên làm theo gợi ý:

Bước 1

  • Nghe mỗi phần First Listening từ 1 đến 3 lần.
  • Trong mỗi lần nghe, các bạn tập trung nghe và ghi nhanh ý chính, từ khóa (key words) bằng chữ viết tắt hoặc kí tự mà các bạn tự thiết lập, chú ý hình dung ra bố cục toàn bài.
  • Trong lần nghe đầu tiên, mặc dù các bạn có thể hiểu và nhận ra được nội dung chính của bài. nhưng không ghi kịp gì cả. Các bạn đừng lo, điều này không có vấn đề gì.
  • Các bạn cố gắng nghe lại lần thứ hai, rồi lần thứ ba, hoặc thậm chí thứ tư (nếu cần).

Bước 2

  • Khi nào các bạn không thể nhận dạng hoặc đoán thêm từ trong bài thì sử dụng đphần audio scripts để xem lại và bắt đầu học từ vựng.
  • Khi các bạn đã nghe, ghi chú và học xong tất cả từ vựng mỗi bài thì có thể nghe lại và dò theo audioscripts đến khi thuộc lòng cả bài.

Phần mở rộng

  • Bên cạnh phần First Listening, các bạn có thể nghe thêm các Task cuối mỗi bài, nếu thấy thích và nếu thấy bố cục giống phần First Listening.
  • Có những bài thì cả Task 1 và Task 2 đều không phải là những bài giảng đúng nghĩa, các bạn có thể bỏ qua.

Lưu ý sử dụng giáo trình luyện Listening IELTS

Các bạn nghe và ghi chú nhuần nhuyễn 15 phần First Listening trong sách là đạt yêu cầu về luyện nghe và ghi ghú.

Các bạn tải phần audioscripts của giáo trình này TẠI ĐÂY nha.

Chúc các bạn đạt điểm tốt trong bài thi IELTS Listening.