TỪ WORD ĐẾN ESSAY – XÂY DỰNG BÀI VIẾT HOÀN CHỈNH TỪ NỀN TẢNG – PHẦN 3: VIẾT PARAGRAPH

Vậy là ta đã đi được nửa chặng đường trong series Từ word đến essay – xây dựng bài viết hoàn chỉnh từ nền tảng. Đến với phần Paragraph, có thể nhận xét đây là một phần vừa dễ vừa khó.

Tham khảo 2 bài viết trước để hiểu rõ hơn nhé:

TỪ WORD ĐẾN ESSAY – XÂY DỰNG BÀI VIẾT HOÀN CHỈNH TỪ NỀN TẢNG – PHẦN 1: TỪ VỰNG TIẾNG ANH (WORD)

TỪ WORD ĐẾN ESSAY – XÂY DỰNG BÀI VIẾT HOÀN CHỈNH TỪ NỀN TẢNG – PHẦN 2: VIẾT CÂU TIẾNG ANH (SENTENCE)

Nếu bạn đã nắm vững 02 phần Word và Sentence trước đó, thì việc viết Paragraph sẽ dễ dàng hơn. Ngược lại, nếu như chưa thuần thục được 2 kỹ năng đó, việc viết Paragraph sẽ khiến bạn chật vật và khó để sắp xếp các ý trong câu một cách hợp lý.

Vậy, vấn đề đặt ra là viết Paragraph như thế nào và trình bày ra sao, hãy cùng cô đi vào phân tích nhé.

Cấu trúc của một Paragraph và ví dụ

viết paragraph trong tiếng anh

Có thể khẳng định rằng, kỹ năng viết Paragraph vô cùng quan trọng trước khi bước đến với bước Essay. Bởi vì, chỉ cần viết một đoạn văn với cấu trúc hoàn chỉnh, thì việc viết những đoạn văn tiếp theo sẽ không thể làm khó được bạn. 

viết paragraph với 1 cấu trúc chuẩn

Cấu trúc của đoạn văn bao gồm 03 phần:

Topic sentence(s)/Câu chủ đề

viết paragraph câu chủ đề

Câu chủ đề là câu đầu đoạn, và cũng là câu quan trọng nhất trong đoạn văn. Bởi đây là câu sẽ trình bày nội dung chính được đề cập đến xuyên suốt cả đoạn văn.

Đặc biệt, câu chủ đề phải ngắn gọn, súc tích nhưng vẫn đảm bảo bao quát toàn bộ đối tượng mà đề bài đặt ra. Bởi trước khi dẫn vào đề bài, các bạn sẽ có xu hướng ‘đi đường vòng’ thay vì đề cập trực tiếp như văn phong của tiếng Anh.

Cách viết: Số lượng câu chủ đề không nên viết trên 2 câu và nên được xuất hiện ở đầu đoạn văn. Chỉ trình bày nội dung chính từ đề bài, không phân tích chi tiết cụ thể trong câu chủ đề.

Supporting sentence(s)/Câu hỗ trợ

viết paragraph câu hỗ trợ

Khi đã hoàn tất câu chủ đề, điều bạn cần làm chính là lên ý tưởng cho các câu tiếp theo – câu hỗ trợ. Đối với câu này, các bạn nên hiểu đơn giản như đúng cái tên của nó, ‘hỗ trợ’ cho câu chủ đề.

Các câu hỗ trợ có chức năng là trả lời cho các mục như What, Why, When, Where, How, tập trung vào vấn đề đã nêu trong câu chủ đề trước đó.

Cách viết: Số lượng câu hỗ trợ sẽ linh hoạt tùy thuộc vào cách triển khai đoạn văn của bạn để phân bổ đồng đều nhất có thể. Để các câu hỗ trợ có tính liên kết chặt chẽ, không rời rạc, cần có coherence (từ liên kết) giữa các câu.

Concluding sentence(s)/Câu kết đoạn

viết paragraph câu kết

Câu kết luận là phần cuối cùng của đoạn văn. Đây là câu ‘đóng lại’ đoạn văn, báo hiệu cho người đọc đoạn văn đã kết thúc quá trình phân tích.

Độ dài của câu kết đoạn nên tương ứng với độ dài của phần topic sentence. Câu kết đoạn thường làm nhiệm vụ nhấn mạnh ý chính đã nhắc đến ở câu chủ đề.

Cách viết: Các bạn cần thực hiện kỹ thuật paraphrase lại vấn đề được đề cập ở câu chủ đề, đồng thời liên hệ với các ý kiến cá nhân (bài học, lời khuyên, dự đoán…). Tuỳ theo yêu cầu của đề bài mà bạn nên lựa chọn quyết định thích hợp.

Đoạn văn mẫu

Sau đây là một đoạn văn ví dụ kèm theo phân tích, để các bạn có thể hình dung bức tranh tổng thể một cách rõ ràng hơn về phần trình bày theo cấu trúc của đoạn văn:

  1. : Topic sentence
  2. : Supporting sentence
  3. : Concluding sentence 

thực hành viết paragraph

All my life, I have always wanted to meet the hero of children all over the world, the greatest animator of mankind’s history- Walt Disney  (1). There’s absolutely no doubt to claim that not a single toddler growing up out there hasn’t watched his wonderful cartoon movies like Mickey Mouse, Snow White and the Seven Dwarfs, Pinocchio and many more (2a). Not only did he bring joy and laughter to children including me through the characters he invented, but he also helped build such amazing childhood memories for every single one of them (2a). As I grew older and figured out more about his story, I had my very first lesson in life that it was strong belief and endless passion specifically for making art that made his creations possible regardless of varied difficulties along the journey (2b). So if there comes a day I can meet Disney, I will really want to be inspired by more of his untold stories, unfinished aspiration and not forgetting to tell him that his works still remain until now and continue leaving magic for other generations (2c). Surely, I strongly believe I’ll be meeting him one day and show him the dearest appreciation for the incredible works he had given to this world (3).

Có thể thấy từ bài viết trên, độ dài của Topic sentence và Concluding sentence cân xứng về độ dài với nhau (đều được trình bày trong 1 câu mỗi phần). Người viết đã trình bày được thông tin và đặc điểm của người nổi tiếng theo yêu cầu đề bài trong Topic sentence.

Về Concluding sentence, người viết đã đưa ra dự đoán của bản thân và nhấn mạnh lý do đã đề cập ở topic sentence.

Riêng với phần Supporting sentence, bao gồm 03 luận điểm cần phân tích lần lượt là (a), (b)(c), cũng có độ dài tương đối đồng đều (1-2 câu/ luận điểm).

Cách vận dụng trong đoạn văn được chuyển đổi linh hoạt tùy theo ngữ cảnh của mỗi câu (hiện tại hoàn thành, hiện tại đơn, quá khứ đơn, quá khứ hoàn thành, tương lai tiếp diễn).

Lưu ý khi trình bày Paragraph

Coherence và Cohesion

Như đã đề cập ở mục trên, paragraph là tổng hợp của nhiều câu. Một paragraph cần có một bố cục chặt chẽ, mạch lạc giữa các câu, từ thông tin đến thời gian trong đoạn văn.

viết paragraph đạt tiêu chuẩn trong tiếng anh

Đó là chức năng của Coherence & Cohesion, như một “chất kết dính” giữa các câu với nhau. Do đó, việc sử dụng các từ như bảng sau đây là vô cùng quan trọng để tạo ra một đoạn văn mượt mà.

List/ Sequence words: orders the information in a sequence Effect/ Results: something brought about by a cause Emphasis: special importance or significance
  • first, firstly, the first …
  • second, secondly, the second
  • third, etc
  • next, last
  • the next, the last
  • finally
  • in addition
  • moreover
  • Furthermore
  • also
  • one … (reason/ problem/ factor)
  • so
  • as a result
  • as a consequence
  • therefore
  • thus
  • consequently
  • hence
  • due to
  • as a result of
  • as a consequence of
  • result in

 

  • undoubtedly
  • indeed
  • obviously
  • generally
  • admittedly
  • in theory
  • in fact
  • particularly
  • especially
  • clearly
Addition: adds to what was previously stated Cause/ Reason: responsible for an action or result Elaboration/ Qualification
  • in addition
  • furrthermore
  • also
  • and
  • as well as
  • for 
  • because
  • since
  • as
  • because of
  • to cause
  • the cause of
  • the reason of
  • frequently
  • occasionally
  • usually
  • especially
  • in fact
  • in particular
  • actually
  • specifically
Conclusion/ Summary: generalising or summing up Restatement/ Explanation: referring back Alternative:
  • in conclusion
  • in summerise
  • in brief
  • in short
  • in general
  • in fact
  • indeed
  • that is
  • in other words
  • otherwise
  • or
  • if
  • unless
Concede a point: indicates a surprising statement in view of previous comments Build towards climax: Narrow the focus:
  • it is true that
  • of course
  • no doubt
  • more/ most importantly
  • more/ most significantly
  • above all
  • primarily
  • essentially
  • specifically
  • more to the point
  • looking more closely at

Viết Paragraph như thế nào để điểm cao?

Lại là câu chuyện ‘rượu cũ bình mới’, viết Paragraph như thế nào để có được kết quả tốt nhất? Thật ra câu trả lời nằm ở khả năng của mỗi người học. 

Như đã phân tích ở Phần 2: Viết câu Tiếng Anh (sentences), bạn cần nắm vững cấu trúc và cách sử dụng câu và thì của động từ sao cho hợp lý nhất, trước khi nghĩ đến việc có một nội dung thật ấn tượng hay ‘so deep’.

Sẽ thật vô nghĩa nếu như nội dung đầy yếu tố lan man ‘thề non hẹn biển’ nhưng lại không trả lời thỏa mãn cho yêu cầu đề bài hoặc rời rạc về mặt hình thức. Cho nên, để tránh trường hợp như vậy xảy ra, trước khi bắt tay vào viết, các bạn cần:

  •  Vạch ra dàn ý (outline) khái quát các ý chính cần trình bày
  • Brainstorm các từ vựng liên quan 

Như vậy, các chia sẻ ở trên đã khép lại Phần 3: viết Paragraph. Hy vọng các bạn sẽ học được những kiến thức cô đọng nhất và vận dụng hiệu quả các kỹ năng để vững tâm đến với phần cuối Essay trong chuỗi series này.

Nguyễn Đỗ Hồng Đào

Đọc thêm một số bài viết hữu ích nè:

CÁCH XỬ LÝ 3 TÌNH HUỐNG “KHÓ ĐỠ” TRONG IELTS SPEAKING

TĂNG SỰ TẬP TRUNG KHI NGHE BÀI IELTS LISTENING TRONG 30 PHÚT

CHIẾN LƯỢC CẢI THIỆN TỐC ĐỘ ĐỌC – HIỂU ĐẠT MỤC TIÊU BAND 6.5 KỸ NĂNG READING

IELTS GENERAL TRAINING – IELTS DÀNH CHO NGƯỜI ĐỊNH CƯ? GIẢI MÃ BÀI THI IELTS GENERAL

Giữa IELTS General và IELTS Academic có những sự khác biệt nào? Cấu trúc và những đặc điểm của bài thi IELTS General như thế nào?

Nếu bạn đang có dự định định cư và xin việc làm tại những quốc gia sử dụng Tiếng Anh thì bài viết này chắc chắn là câu trả lời dành cho bạn. Cùng tìm hiểu rõ hơn về IELTS General nhé!

Định nghĩa IELTS General Training 

bài thi ielts general training

IELTS General là một bài thi IELTS dành cho người học với mục đích định cư hoặc xin việc tại các quốc gia sử dụng Tiếng Anh.

Thông qua bài thi này, trình độ tiếng Anh của người thi sẽ được đánh giá xem liệu có đáp ứng đủ tiêu chuẩn, vốn ngôn ngữ để có thể sinh sống, giao tiếp và làm việc quốc tế hay không.

Nói một cách dễ hiểu hơn, IELTS General là “thước đo” khả năng giao tiếp và ứng xử (ở mức cơ bản) của bạn. Dĩ nhiên, ở mỗi quốc gia sẽ có những tiêu chuẩn khác nhau.

Cấu trúc bài thi IELTS General Training 

IELTS Listening 

phần thi listening bài thi general training

Về phần thi nghe, bài thi IELTS General và Academic đều giống nhau về dạng bài và thời gian.

Theo đó, thời gian để thực hiện phần thi nghe là 40 phút; bạn vẫn sẽ có thời gian đọc câu hỏi và chuẩn bị câu trả lời. Độ khó của các câu hỏi trong phần thi sẽ tăng dần theo các Part và mỗi phần chỉ nghe một lần duy nhất.

Thí sinh làm bài sẽ nghe bốn đoạn ghi âm (bao gồm cả những đoạn độc thoại và đàm thoại với giọng của người bản xứ) và viết câu trả lời cho các câu hỏi đề bài đưa ra. 

Những dạng câu hỏi trong bài thi Listening được xây dựng nhằm mục đích: 

  • kiểm tra năng lực của thí sinh trong việc nắm bắt các ý chính và thông tin thực tế một cách chi tiết
  • đánh giá khả năng nhận thức quan điểm cũng như thái độ của người nói;
  • đánh giá khả năng hiểu mục đích của vấn đề đề cập trong một tình huống nhất định; 
  • đánh giá khả năng bắt kịp sự trình bày những ý kiến của người nói.

Cấu trúc phần thi Listening bao gồm nghe 4 Part, mỗi phần là 1 Audio, cụ thể:

Part 1: Một cuộc hội thoại giữa hai người trong ngữ cảnh hàng ngày trong xã hội.

Part 2: Một đoạn độc thoại về 1 chủ đề xã hội hằng ngày.

Part 3: Một đoạn hội thoại giữa nhiều người (2 – 4 người) nói về chủ đề mang tính chất học thuật, ví dụ trong 1 lớp học thầy giảng bài cho trò hay bàn luận về 1 vấn đề.

Part 4: Một bài độc thoại về một chủ đề mang tính học thuật.

IELTS Reading

Về phần thi đọc, bài thi IELTS General và Academic đều có 3 Section, 40 câu hỏi và thí sinh sẽ làm bài trong vòng 60 phút

Cả 2 bài thi General hay Academic đều có những dạng câu hỏi như: multiple choice, identifying information, identifying writer’s views/claims, matching information, matching headings, matching features, matching sentence endings, sentence completion, summary completion, note completion, table completion, flow-chart completion, diagram label completion, short-answer questions.

Điểm khác nhau lớn nhất chính là nội dung đề tài của các bài đọc. 

Cụ thể như sau:

IELTS General

IELTS Academic

  • Gồm 3 phần thi (thường gồm khoảng 5 đến 6 đoạn – 4 đến 5 đoạn ngắn và 1 đoạn dài). Có 8 câu hỏi khá dễ.
  • Nội dung các bài đọc thường trích dẫn từ sách, tạp chí, báo, thông báo, quảng cáo, sổ tay và hướng dẫn của công ty. Đây là những tài liệu bạn có thể gặp hàng ngày trong môi trường nói tiếng Anh.
  • Gồm 3 phần thi (thường gồm 3 đoạn dài).
  •  Nội dung các bài đọc thường lấy từ sách, tạp chí, tạp chí và báo, với những chủ đề dành cho đọc giả không chuyên, nhưng được công nhận thích hợp với những người ghi danh vào các khóa Đại học hoặc Cao học hoặc đang dự định tham dự những khóa học, ngành chuyên môn.

phần thi reading bài thi ielts general

Nội dung của từng Section trong phần thi IELTS Reading General như sau:

Section 1: Bao gồm 2 đến 3 đoạn văn ngắn, trong đó có một đoạn là đoạn văn được ghép từ 6 đến 8 bài đọc ngắn liên quan đến một chủ đề chung. Các chủ đề của đề thi IELTS Reading đều liên quan đến cuộc sống thường ngày ở một quốc gia nói tiếng Anh.

Section 2: Bao gồm 2 đoạn văn ngắn tập trung vào chủ đề công việc như ứng tuyển vào một vị trí, chính sách của công ty, lương và các điều kiện.

Section 3: Bao gồm 1 đoạn văn dài và phức tạp hơn hai phần trước về một mối quan tâm phổ biến.

IELTS Speaking

phần thi speaking bài thi ielts general training

Về phần thi nói, IELTS General và Academic đều giống nhau.

Theo đó với thời gian 11-14 phút, các bạn sẽ phải trò chuyện trực tiếp với giám khảo. Các bạn cần thể hiện được khả năng nói lưu loát (không quá nhanh cũng không quá chậm), không ngập ngừng và quá lâu và thể hiện được sự am hiểu về các đề tài.

Giám khảo sẽ chấm điểm dựa trên 4 tiêu chí: Fluency and Coherence (Độ trôi chảy và mạch lạc khi nói), Lexical Resource (Vốn từ vựng), Grammatical Range and Accuracy (Độ đa dạng và chính xác của cấu trúc câu), Pronunciation (Phát âm)

Cấu trúc phần thi IELTS Speaking được chia thành 3 Part:

Part 1: (4-5 phút) Giám khảo (Examiners) thường hỏi bạn những câu hỏi khá quen thuộc, liên quan đến bản thân thí sinh hoặc gia đình, công việc, sở thích, …

Part 2: (3-4 phút) Thí sinh sẽ nhận được từ Giám khảo một thẻ có ghi đề tài và sẽ thảo luận về đề tài đó trong phần thi này. Theo đó, thí sinh có 1 phút chuẩn bị và 2 phút để nói. Sau đó, giám khảo có thể hỏi bạn một vài câu hỏi liên quan về đề tài đó.

Part 3: (4-5 phút) Giám khảo và thí sinh thảo luận thêm về vấn đề ở Part 2. Mục đích của phần thi này là kiểm tra khả năng giao tiếp, trình bày (presentation) cũng như là khả năng phản biện (debate) của thí sinh.

IELTS Writing

Phần thi Writing ở cả bài thi IELTS Academic hay General, thí sinh đều có 60 phút để làm bài, chia làm 2 Task như sau:

Task 1: Đề sẽ yêu cầu bạn viết một lá thư khoảng 150 từ để hỏi, tìm kiếm thông tin hoặc giải thích cho một tình huống nào đó. Lá thư có thể mang tính cá nhân, không cần trang trọng.

Task 2: Yêu cầu viết một bài luận để đáp lại một quan điểm, tranh luận hay 1 vấn đề nào đó. Nhiệm vụ của thí sinh là trình bày quan điểm, ý kiến của bản thân về vấn đề mà đề bài đặt ra.

Về phần thi Viết, IELTS General và Academic có sự khác nhau rõ rệt ở Task 1.

IELTS General

IELTS Academic

Yêu cầu viết thư (letters) với 5 dạng bài khá đơn giản (thư xin việc, thư xin lời khuyên, thơ yêu cầu sự hỗ trợ, thư phàn nàn).

Yêu cầu thí sinh viết 1 bài khoảng 150 từ để phân tích, trình bày, giải thích thông tin trên một đồ thị, bảng, biểu đồ hoặc sơ đồ, …(charts, graphs, tables, process and maps).

Bí quyết đạt band điểm cao IELTS General 

Nắm vững kiến thức nền

Ngày nay vì mục đích định cư “khá gấp” mà một số thí sinh sẽ “học tủ” dẫn đến vấn đề “tủ đè” hoặc may mắn vượt qua kỳ thi nhưng khó hòa nhập được với môi trường sống mới khi xuất ngoại.

Dù bạn đang gặp phải trường hợp nào, thì kết quả này cũng thật sự không tốt và không đáp ứng được mục tiêu định cư của bạn; vì bạn sẽ gặp những vấn đề khó khăn trong cuộc sống và công việc hằng ngày. 

Vì thế, bạn cần phải “nắm thật vững” những kiến thức nền vững chắc để đạt được band điểm đáng kỳ vọng từ kỳ thi mà cũng đáp ứng được những nhu cầu về cuộc sống và công việc của bạn một cách tốt nhất.

Rèn luyện và thực hành thường xuyên

Phần lớn các IELTS-ers đều sẽ dễ “thấy ngán” khi học nghe và “hại não” bởi những thử thách của phần bài đọc. Vì vậy, một số lượng tương đối lớn sẽ có tâm lý học lệch, cố gắng học các kỹ năng khác để bù lại kỹ năng mình gặp khó khăn.

rèn luyện để đạt band ielts general cao

Tuy nhiên, với mục đích là định cư, kỹ năng nghe là một kỹ năng vô cùng quan trọng và cần thiết. Đặc biệt, đối với những người có nhu cầu định cư ở Canada thì điểm của riêng phần nghe là một lợi thế rất lớn; điều này giúp nâng tổng điểm số trên hồ sơ định cư của bạn hơn.

Vì vậy, hãy cố gắng ôn luyện đồng đều 4 kỹ năng. Bạn nên chọn các khóa học ôn IELTS chú trọng phát triển đồng đều 4 kỹ năng và thực hành. Khi có kỹ năng yếu, nên chọn các lớp bổ túc chuyên sâu để phát triển đồng đều 4 kỹ năng.

Đi sâu các chủ đề sát thực tế

Với mục đích hướng đến là công việc và định cư nên bạn hãy trang bị cho mình những kiến thức và từ vựng thực tế thật cẩn thận vì ngoài đáp ứng được về band điểm tốt cho các phần thi phần thi còn giúp cuộc sống và công việc của bạn trở nên dễ dàng hơn.

Theo đó, với những chủ đề sát thực tế, bạn sẽ diễn đạt được những suy nghĩ và ý kiến của bản thân mình một cách rõ ràng và đúng nhất.

Sách luyện IELTS General

English Vocabulary in use

sách luyện thi ielts general

Nhà xuất bản: Cambridge University Press

Bộ sách gồm có 4 cuốn dành cho các trình độ khác nhau:

English Vocabulary In Use Elementary

  • Tác giả: Michael McCarthyFelicity O’Dell, tái bản lần thứ ba).
  • Dành cho người học ở band 3.0.

English Vocabulary In Use Pre-IntermediateIntermediate

  • Tác giả Stuart Redman, tái bản lần thứ tư.
  • Dành cho người học ở band 3.0 – 4.5.

English Vocabulary In Use Upper-Intermediate

  • Tác giả Michael McCarthyFelicity O’Dell, tái bản lần thứ tư.
  • Dành cho người học có trình độ 4.5 – 5.5.

English Vocabulary In Use Advanced

  • Tác giả Michael McCarthyFelicity O’Dell, tái bản lần thứ ba.
  • Dành cho người học ở trình độ nâng cao band 5.5 – 8.0+.

Bộ sách được ra mắt với mục đích chung nhằm hỗ trợ người học General cải thiện vốn từ Tiếng Anh. Bên cạnh đó, sách còn hướng dẫn người học sử dụng những từ vựng đưa ra một cách hiệu quả sao cho phù hợp với ngữ cảnh cụ thể.

The New Prepare For IELTS General Training Modules

tài liệu luyện thi ielts general

Cuốn sách tổng hợp kiến thức ở cả 4 kỹ năng trong một bài thi IELTS ( Listening, Speaking, Reading, Writing), rất phù hợp cho người học đang trong quá trình luyện đề IELTS. 

Prepare for IELTS General Training Modules được thiết kế thành 6 Unit khác nhau.

Ở mỗi unit, tác giả chỉ tập trung vào một kỹ năng riêng biệt bằng cách đưa ra các bài tập thực hành tương đương với các dạng bài thường có bài thi IELTS chính thức.

Sách được thiết kế theo một bố cục rõ ràng và khoa học; mang đến cho các bạn những bài tập theo đúng cấu trúc đề thi IELTS General. Transcripts cho phần nghe giúp bạn đọc hiểu được toàn bộ bài nghe cũng như ghi chú những từ chưa nghe được một cách dễ dàng hơn.

Cuốn sách được viết toàn bộ bằng Tiếng Anh nên sẽ gây khó khăn cho những bạn đọc khi không biết nghĩa của từ. 

Sách chủ yếu chỉ cung cấp chiến lược làm bài chứ không đưa ra câu hỏi cũng như là bài mẫu và từ vựng. Do đó, nếu các bạn muốn tăng band điểm Speaking thì cuốn sách này không thực sự phù hợp.

Cambridge IELTS General Training 11-16

cambridge ielts general 11 - 16

Nhà xuất bản: Cambridge

Đây là tài liệu luyện thi IELTS vừa giúp bạn ôn tập, vừa nâng cao kiến thức và đánh giá được thực lực bản thân. Format đề thi những năm gần đây đã có sự thay đổi liên tục, nắm bắt đúng xu thế ra đề của một số năm gần đây. 

Bộ sách được biên soạn theo mức độ tăng dần từ dễ đến khó, với hai test đầu có chút thuận lợi cho người học hoàn thành, thì hai test sau lại nâng cao đòi hỏi vốn từ và kĩ năng tốt hơn. 

Với cách cập nhật đề này, các bạn có thể cải thiện được trình độ và band điểm của mình, mở rộng thêm vốn từ và sẵn sàng đối mặt với bất cứ dạng đề nào.

TẢI SÁCH CAMBRIDGE IELTS GENERAL TRAINING 11 – 16

Với những chia sẻ thật sự chi tiết về IELTS General, các bạn chắc chắn đã có những nhận định rõ ràng hơn đối với IELTS General cũng như mục đích định cư và làm việc của mình rồi nhỉ.

Chúc các bạn sẽ đạt band điểm IELTS mong muốn và đáp ứng được mục tiêu sau khi học của bản thân mình.

Trần Nguyễn Anh Khoa

Có thể những chia sẻ bên dưới hữu ích với bạn nè:

BÀI THI VÀ CHỨNG CHỈ IELTS: 7 ĐIỀU CỐT LÕI CẦN BIẾT

BÀI MẪU IELTS WRITING GENERAL TASK 1 BAND 7.0+

BÀI MẪU IELTS GENERAL WRITING TASK 1 BAND 7.0+ – WRITING A LETTER TO APPLY FOR A JOB

Tham khảo khóa học IELTS General Training – Đầu ra 5.0 tại ILP Vietnam TẠI ĐÂY.

khóa học ielts general training

CHIA SẺ VỀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY CỦA ILP

Kính chào Quý phụ huynh và Học viên,

Tôi tin rằng Quý phụ huynh và Học viên rất quan tâm về phương pháp giảng dạy trong chương trình IELTS tại ILP, có phù hợp với bản thân mình hay không, có hiệu quả hay không …

Thực tế, phương pháp giảng dạy là một trong những yếu tố then chốt quyết định thành công của việc học tập, và Quý phụ huynh và Học viên cần có tầm nhìn tổng quan và hiểu về phương pháp để chủ động trong việc học tập của bản thân và con em mình.

Tôi xin trình bày phương pháp giảng dạy và thực tế giảng dạy đang diễn ra tại ILP, giúp Quý phụ huynh và Học viên phần nào am hiểu và an tâm hơn.

Trong lĩnh vực giảng dạy tiếng Anh, các chuyên gia sư phạm khắp thế giới đều thống nhất rằng có 04 phương pháp giảng dạy và cách tiếp cận chính thống.

phương pháp giảng dạy tiếng anh new

  • Grammar – Translation Method (hay còn gọi là Phương pháp Ngữ pháp – Dịch). Đây là phương pháp giảng dạy được nhiều thế hệ thầy cô và học sinh – sinh viên áp dụng và thành công, tạo một nền tảng kiến thức và kỹ năng tiếng Anh tốt, bên cạnh việc tăng kiến thức về văn hóa, xã hội và đạt kết quả cao trong các kỳ thi. Chúng ta chắc còn nhớ các giáo trình song ngữ (Anh – Việt), nhớ những bài học mà thầy cô cho một danh sách từ vựng để học viên dịch bài từ tiếng Anh sang tiếng Việt. Đó là sự áp dụng của Grammar – Translation Method trong giảng dạy. Đây là phương pháp rất phù hợp cho các lớp nghiêng về luyện thi, học sâu về kiến thức văn hóa xã hội, và dành cho học viên đa phần là người trưởng thành.

phương pháp giảng dạy ngữ pháp - dịch ilp new

  • Direct Method (hay còn Phương pháp Trực tiếp). Phương pháp này cho rằng chỉ nên dùng Ngôn ngữ mục tiêu để dạy ngoại ngữ, và cụ thể là chỉ nên dùng tiếng Anh để dạy tiếng Anh. Trong lớp học chỉ được sử dụng một ngôn ngữ duy nhất là tiếng Anh, không sử dụng thêm bất kỳ sự giải thích nào bằng tiếng Việt. Những lớp học với Giáo viên bản ngữ (Anh – Mỹ), 100% dùng tiếng Anh, hay các khẩu hiệu “Speak English Only” trong trường Anh ngữ là chính là ví dụ tiêu biểu cho sự ảnh hưởng và áp dụng Direct Method. Phương pháp này phù hợp cho học viên trưởng thành, đã có kiến thức và kỹ năng tiếng Anh cơ bản và cần một môi trường để làm quen tiếng Anh.

phương pháp giảng dạy trực tiếp ilp new

  • Audio-lingual Method (còn gọi là Phương pháp Nghe – Nói). Phương pháp này cho rằng việc học tiếng Anh là phải làm quen với âm thanh ngôn ngữ, mà cụ thể là kỹ năng Nghe – Nói, và cho rằng đây là hai kỹ năng nền tảng cho việc học tiếng Anh. Chúng ta chắc hẳn sẽ đã đừng đôi lần học những lớp tiếp Anh, trong đó thầy cô viết danh sách từ vựng lên bảng, yêu cầu các học viên lặp lại nhiều lần, hoặc cho nghe từng câu, yêu cầu học viên lặp lại nhiều lần, rồi luyện nói thật lớn theo các mẫu hội thoại có sẵn. Đó chính là áp dụng Audio-lingual Method, tạo ra lớp học rất năng động, học viên nghe, bắt chước và nói nhiều thì sẽ tăng kỹ năng giao tiếp và sự phản xạ. Phương pháp này thường phù hợp với học sinh thiếu nhi mới bắt đầu học tiếng Anh, cần sự rèn luyện về phát âm và phản xạ, hoặc với người trưởng thành nhưng đã mất căn bản tiếng Anh, cần phải có sự luyện tập để tạo lại thói quen và sự tiếp xúc với tiếng Anh.

phương pháp giảng dạy nghe - nói ilp new

  • Communicative Approach (còn gọi là Cách tiếp cận giao tiếp). Đây là một cách tiếp cận ra đời gần đây, dựa trên sự kết hợp linh hoạttận dụng các điểm mạnh của các phương pháp giảng dạy, bao gồm Phương pháp Ngữ pháp – Dịch, Phương pháp Trực tiếp, Phương pháp Nghe – Nói để đạt được mục tiêu học tập. Trong giờ học kỹ năng Reading, tùy thuộc vào tình huống mà thầy cô sẽ yêu cầu học viên dịch ý chính của bài, đó chính là vận dụng Grammar – Translation Method. Đôi lúc, thầy cô yêu cầu học viên đọc lớn danh sách từ vựng, luyện nghe một đoạn hội thoại ngắn và lặp lại, đó là đang áp dụng Audio-lingual Method. Trong một số trường hợp dạy kỹ năng Speaking, thầy cô sử dụng 100% tiếng Anh để hướng dẫn và giải thích từ vựng và ý tưởng cho học viên, hướng dẫn học viên luyện tập, giúp tăng sự tự tin và phản xạ ngôn ngữ, đó là đang áp dụng Direct Method.

cách tiếp cận giao tiếp trong tiếng anh ilp new

Như vừa trình bày ở trên, HOÀN TOÀN KHÔNG có một phương pháp nào hoàn toàn ưu việt và phù hợp cho tất cả mọi học viên. Điểm mấu chốt trong giảng dạy tiếng Anh là sự kết hợp linh hoạt các phương pháp trong mỗi giờ học để học viên đạt kết quả học tập tốt nhất, và điều quan trọng hơn, đó là cả một quá trình.

Để thành công trong việc học một kỹ năng, chúng ta cần phải hội đủ nhiều yếu tố khác nhau, từ việc xây dựng chương trình, cho với việc dạy học và quản lý chất lượng học tập trong suốt chương trình. 

Tại ILP, chúng tôi xây dựng một quy trình giảng dạy chứ không đơn thuần là áp dụng riêng lẻ bất kỳ một phương pháp giảng dạy nào.

phương pháp giảng dạy tại ilp thầy la thành triết new

Tôi lấy ví dụ đối với kỹ năng IELTS Writing tại ILP.

  • Bước đầu tiên, đội ngũ Chuyên gia Sư phạm và Giảng viên Ngôn ngữ Anh của ILP tổng hợp hàng trăm đề thi IELTS chính thức và hàng trăm đầu sách tiếng Anh học thuật. Chúng tôi số hóa (digitalise) toàn bộ tài liệu này thành dữ liệu ngôn ngữ, hay còn gọi là corpus, với hơn 770 ngàn từ chuyên sâu. Sau đó, chúng tôi phân tích bằng phần mềm ngôn ngữ học để rút ra được danh sách từ vựng tiếng Anh học thuật cốt lõi và ứng dụng (Applied English Words). Đây cũng chính là quyển sách Từ vựng Anh ngữ Ứng dụng© nổi tiếng của thầy La Thành Triết, xuất bản năm 2017 tại Việt Nam.
  • Ví dụ, dựa vào việc phân tích dữ liệu ngôn ngữ trên, chúng tôi đã kết luận rằng “produce”1 trong 10 động từ có tần suất sử dụng cao nhất trong tiếng Anh học thuật. Động từ “produce” có thể được sử dụng ở nghĩa đơn giản nhất là “sản xuất”, mức điểm tối đa IELTS 5.5+. Trong bài Writing, nếu học viên viết câu “Vietnam produces a great deal of rice for export.” (Việt Nam sản xuất nhiều gạo cho xuất khẩu.) thì sẽ đạt mức điểm IELTS 5.0 về khía cạnh từ vựng (lexical resources).
  •  Tuy nhiên, học viên phải biết được rằng động từ “produce” có thể được sử dụng ở mức độ cao hơn, tương đương điểm IELTS 6.5 hoặc 7.0 khi sử dụng với nghĩa “tạo ra”. Trong bài Writing, nếu học viên viết câu “Vietnam agricultural policies produce competitive advantages on other countries in Southeast Asia.” (Những chính sách nông nghiệp của Việt Nam đã tạo ra lợi thế cạnh tranh đối với các quốc gia khác ở Đông Nam Á.) thì sẽ đạt mức điểm IELTS 6.5+.

Rõ ràng, câu viết sau có sức nặng và mang tính khái quát cao hơn nhiều so với câu đầu tiên và chứng minh rằng học viên có kiến thức và kỹ năng tiếng Anh ở mức độ cao và dễ đạt điểm cao trong phần thi IELTS Writing.

Trong thực tế, động từ “produce” với nghĩa “tạo ra” là loại từ “phi ngữ cảnh”, tức là có thể sử dụng tự do và chính xác trong hàng trăm chủ đề bài viết IELTS Writing Task 2.

Tôi ví dụ một vài ý như sau:

  • người quản lý “produce” sự phản ứng từ công nhân;
  • phương pháp đó “produce” kết quả không mong muốn;
  • việc học sinh tiếp xúc với Internet sớm “produce” những hệ quả tiêu cực;
  • quyết định đó đã “produce” những hiệu quả kinh tế trong dài hạn.

Rõ ràng, học viên đã biết cách vận dụng những động từ cốt lõi như động từ “produce” trong nhiều chủ đề, luôn chủ động trong việc viết tiếng Anh và đạt điểm IELTS 6.5+ trong phần thi IELTS Writing Task 2.

Trong các buổi học IELTS Writing của chương trình IELTS Premier hoặc khóa học IELTS Mastery tại ILP, thầy cô sẽ giải thích chi tiết cho học viên ngữ nghĩa của những từ tương tự như “produce”, giúp học viên hiểu sâu và ứng dụng hiệu quả vào bài viết thông qua từng chủ đề và dạng bài.

Quan trọng hơn, học viên sẽ viết đúng tiêu chuẩn về mặt từ vựng của phần thi IELTS Writing, đạt kết quả tối ưu trong thời gian ngắn mà không phải học quá nhiều từ vựng.

Rõ ràng, ở đây, thầy cô của ILP sử dụng Grammar-Translation Method (Phương pháp Ngữ pháp – Dịch) mà tôi vừa trình bày ở trên để dạy kỹ năng Writing.

Tuy nhiên, điều quyết định hiệu quả dạy và học ở đây không nằm ở phương pháp Grammar-Translation Method, mà nằm ở việc ILP đã phân tích và chỉ ra rằng học viên phải ưu tiên học được những động từ cốt lõi và quan trọng như “produce” và áp dụng chính xác trong những ngữ cảnh IELTS Writing khác nhau.

Tóm lại, phương pháp giảng dạy chỉ là một phần trong quá trình học và luyện thi IELTS. Điều mấu chốt là chương trình IELTS của ILP được xây dựng trên nền tảng học thuật vững chắc và chính thống, giúp học viên nắm vữnghiểu rõ kiến thức cốt lõi.

Từ đó, thầy cô sẽ sử dụng phương pháp phù hợp trong từng buổi học, tối ưu hóa thời gian kết quả học tập. Đó có thể là việc sử dụng Grammar-Translation Method khi dạy kỹ năng Writing và Reading, hay sử dụng Direct Method khi dạy kỹ năng Speaking hoặc sử dụng Audio-lingual Method khi dạy kỹ năng Listening.

phương pháp giảng dạy tại ilp thầy triết new

Đến đây, một lần nữa tôi xin kết luận rằng, trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo tiếng Anh, không có phương pháp giảng dạy nào là hoàn hảo, mà phải là cả một quy trình toàn diện, từ việc xây dựng chương trình, cho với việc dạy học và quản lý chất lượng học tập, kết hợp với nhiều nỗ lực học tập, kiên trì và nghiêm chỉnh của từng học viên.

Tại ILP, chúng tôi xây dựng chương trình IELTS chuyên sâu dựa trên nền tảng học thuật vững chắc và chính thống. Và, tùy thuộc vào từng kỹ năng và từng nhóm học viên khác nhau, mà thầy cô sẽ áp dụng phương pháp giảng dạy phù hợp.

Đội ngũ chuyên gia và tập thể sư phạm ILP tập trung mọi nguồn lực để giúp học viên đạt kết quả cao nhất.

Trân trọng,

Thầy La Thành Triết 

Sáng lập, Giám đốc Học thuật ILP.

Đọc thêm thông tin về ILP và thầy La Thành Triết:

S-BASED METHOD (C) – PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TIẾNG ANH HỌC THUẬT

CÁ NHÂN HÓA PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY ĐỂ ĐẠT HIỆU QUẢ TỐI ƯU

THẦY LA THÀNH TRIẾT: 10 NĂM GIẢNG DẠY VÀ ĐÓNG GÓP CHO CỘNG ĐỒNG

BÀI MẪU IELTS SPEAKING BAND 7.0 – CHỦ ĐỀ TOWN AND CITY

Dưới đây là một chủ đề xuất hiện khá nhiều trong bài thi Speaking. Các bạn tham khảo bài mẫu IELTS Speaking này để thực hành nhé!

 Bài mẫu IELTS Speaking: Part 1-Style questions

  • What is it like where you live?

I live in a residential area of a busy town in the south of Spain … we have all the facilities you need … good public transport … a good shopping centre … it’s nice …

  • Do you like living in the city?

Yes I do … I like going out with my friends and there are lots of lively bars and restaurants within walking distance of my apartment … I’m a bit of a culture vulture as well so it’s great to have access to art exhibitions and that kind of thing …

  • Do you get many tourists visiting your area?

Not really no … I live in the inner-city and the area is a little run down … it’s basically a lot of high-rise flats and many of the shops are boarded up … so nothing to interest tourists really …

Từ vựng

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

shopping centre

an area consisting of multiple shops

Trung tâm mua sắm

residential area

an area where people live

Khu dân cư

lively bars/restaurants 

bars or restaurants with a good atmosphere

Nhà hàng/quán bar sinh động

high-rise flats

multi-story apartments

Những căn hộ cao cấp

inner-city

the central part of a city where people live and where conditions are often poor

Nội thành

boarded up shops

shops that are no longer doing business

Cửa hàng không còn kinh doanh

run down

old and of a poor standard

Cũ và tiêu chuẩn kém

 

Bài mẫu IELTS Speaking: Part 2-Style task

Describe an interesting town or city in your country that visitors might enjoy. You should say

· what the place is called

· where the place is

· what the facilities are like

and say why visitors might enjoy going there.

 

Anyone who comes to my country really should spend some time in Barcelona … it’s a beautiful place … it’s not what you would call a sprawling city … it’s quite compact really and you could walk across the city in a couple of hours … but there’s no need to do that as we have a fantastic public transport system so it’s easy to get around … there are various districts all with their own character … you have the upmarket shops in the centre … you’ll find lots of chain stores you’ll recognise from your own country but also local brands as well … we have the narrow streets in the Gothic district with lots of fashionable boutiques and tourist attractions … There’s the Olympic area and the beaches along the coast … and dotted around the city are some lovely public spaces … parks and squares in the city centre and on the outskirts of Barcelona where people relax with their friends and family … and of course pavement cafes everywhere … all that and some great historical places of interest … so a great destination for tourists …

Từ vựng

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

public transport system

public vehicles such as buses and trains that operate at regular times on fixed routes

Hệ thống giao thông công cộng

upmarket shops

expensive fashionable shops

Cửa hàng cao cấp

to get around

to travel around

Đi xung quanh đâu đó

sprawling city

a city that has grown over time and which covers a wide area

một thành phố lâu đời, rộng lớn

chain stores

well-known brands with shops in multiple cities

Chuỗi cửa hàng

fashionable boutiques

fashionable clothes shops

Những cửa hàng thời trang

tourist attraction

a place of interest to tourists

Một địa điểm du lịch thú vị

public spaces

areas in a town or city that are open to the public

Khu vực công cộng

on the outskirts

on the parts of town or city that are furthest from the centre

Ở ngoại ô

pavement cafe

cafes with tables outside on the pavement

Cà phê vỉa hè

places of interest

buildings that have a particular interest for visitors

Địa điểm thú vị

 

Bài mẫu IELTS Speaking: Part 3-Style questions

  • What are the advantages of living in a city or big town?

I think it’s having access to local facilities really … local shops as well as access to larger shopping malls in the city centre … and if you’re well-off you can afford to live in the suburbs away from the busy traffic …

  • In your experience are city centres usually attractive places?

Some can be yes … especially those with a historical interest … but sometimes they’re full of ugly office blocks multi-story car parks … and residents living in poor housing… it depends on the city doesn’t it?

  • What are some of the challenges facing towns and cities?

I suppose traffic congestion is a major problem … and the growth in out-of-town supermarkets and retail parks mean lots of town centre shops are closing down … plus a shortage of good quality housing … I think these are the major challenges …

Từ vựng

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

local facilities

local buildings or services serving the public

Cơ sở vật chất địa phương

in the suburbs

the outer area of large towns and cities where people live

Ở các vùng ngoại ô

multi-story car parks

car parks on several floors

Bãi đỗ xe nhiều tầng

office block

a large building that contains offices

1 tòa nhà lớn có văn phòng

poor housing

housing that is not in good condition

Nhà ở tồi tàn

to close down

to stop doing business

Ngừng kinh doanh

out of town shopping centre/retail park

large shopping centres outside of the town or city

Trung tâm mua sắm lớn ngoại thành

traffic congestion

heavy traffic making it difficult to move around a town or city

Ùn tắc giao thông

 

ILP Vietnam hiện tại có khóa học IELTS Speaking Chuyên sâu, luyện nói cùng Giảng viên nước ngoài và thực hành mô phỏng bài thi IELTS Speaking thật, dành cho các bạn muốn tập trung cải thiện nhanh chóng kỹ năng Nói. Liên hệ fanpage ILP Vietnam – The IELTS Master hoặc hotline 093 623 63 60, ILP sẽ gửi bạn thông tin chi tiết nhé!

Có thể những bài viết này hữu ích với bạn nè:

GIẢI ĐỀ IELTS WRITING TASK 2 NGÀY 07/05/2022

BÀI MẪU IELTS SPEAKING – CHỦ ĐỀ TRAVEL & HOLIDAYS

GIẢI ĐỀ IELTS SPEAKING NGÀY 14/05/2022 – BC THỤY KHUÊ

BÀI MẪU IELTS WRITING GENERAL TASK 1 BAND 7.0+

Write a letter to the local representative of the company là một chủ đề xuất hiện khá phổ biến trong bài thi General Writing. Các bạn tham khảo bài mẫu IELTS General Writing Task 1 này để luyện viết nhé!

bài mẫu ielts general writing task 1

Model Answer  – Bài mẫu IELTS General Writing Task 1

Dear Sir or Madam,

I am writing in the hope that you can help me with a problem regarding a camera that I recently bought.

On 27 June, I purchased a Canon DSLR camera from the ‘Heinemann Duty Free’ store at Frankfurt Airport on my way from Moscow to Toronto. The camera cost $799 and I paid for it on my Visa credit card.

When I arrived at my hotel in Toronto almost 24 hours later I discovered, to my horror, that the box which contained the camera did not include the battery charger. The space in the box for the charger was empty.

I am now in Toronto and I am not returning to Frankfurt, so I need to get the missing parts here. As you are the representative of the company in this country I would be grateful if you could arrange for the parts to be sent to me. I attach a copy of the receipt with this letter for your information.

I look forward to hearing from you.

Yours faithfully,

Ulrich Nielsen

Vocabulary

Từ vựng

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

I am writing in the hope that

wanting something to be true

Tôi đang viết với hi vọng là

the representative of the company

someone who speaks or does something officially for company

Người đại diện của công ty

I look forward to hearing from you.

 

Tôi đang mong chờ nhận được tin của bạn.

charger

a device that is used to recharge a battery (= fill it with electricity)

Bộ sạc

attach

to fasten, join, or connect something

buộc, tham gia hoặc kết nối một cái gì đó

Khóa học Luyện viết tiếng Anh chuyên sâu – Writing Mindset Mastery tại ILP Vietnam

khóa học writing mindset mastery

Khóa học tập trung giúp các bạn học sinh cấp THCS, THPT và Sinh viên Đại học làm quen với lối tư duy tiếng Anh học thuật, xây dựng nền tảng, có tầm nhìn tổng quan, hiểu rõ nguyên lý và thông thạo việc viết tiếng Anh học thuật và viết tiếng Anh trong bài thi chuẩn hóa ngôn ngữ quốc tế như IELTS Academic & General Training, TOEFL iBT hay PTE Academic.

Tham khảo thông tin chi tiết và nhận tư vấn ngay tại đây.

Các bạn có thể tham khảo thêm các bài mẫu IELTS tại đây nè:

BÀI MẪU IELTS WRITING TASK 2 BAND 7.5+ CHỦ ĐỀ: NEWSPAPER

GIẢI ĐỀ IELTS SPEAKING NGÀY 14/05/2022 – BC THỤY KHUÊ

LINKING WORDS TRONG BÀI THI IELTS WRITING

TỪ WORD ĐẾN ESSAY – XÂY DỰNG BÀI VIẾT HOÀN CHỈNH TỪ NỀN TẢNG – PHẦN 2: VIẾT CÂU TIẾNG ANH (SENTENCE)

Chào mừng các bạn đã quay lại với series “Từ word đến essay – xây dựng bài viết hoàn chỉnh từ nền tảng” với cô. Ở phần 1, cô đã chia sẻ với các bạn phần đầu tiên “từ vựng tiếng Anh” về phương diện vai trò và cách học để đạt hiệu quả.

Từ là thành tố tạo nên câu, vậy một “câu tiếng Anh” sẽ có cấu trúc thế nào? Thật sự có bao nhiêu mẫu câu?

Đến với phần 2 “viết câu tiếng Anh” cô sẽ nói rõ về các cấu trúc câu thường gặp cũng như cách viết câu thật “chắc tay”. Để có một đoạn văn tốt thì các câu tạo thành cần phải đúng cấu trúc, ngữ pháp và có liên kết chặt chẽ với nhau.

Vì vậy có thể nói việc viết câu tiếng Anh rất quan trọng, hãy cùng cô tìm hiểu sâu hơn ở nội dung bên dưới nhé!

Viết câu tiếng Anh – Cấu trúc cơ bản

viết câu tiếng anh câu trúc cơ bản

Như các bạn đã biết, trong tiếng Anh, cấu thành một câu đơn hoàn chỉnh cần hội tụ đầy đủ 03 yếu tố, cụ thể là: Subject (Chủ ngữ), Verb (Động từ), Object (Tân ngữ). Hãy cùng cô đi đến những ví dụ sau để phân tích một cấu trúc câu nhé!

  • I love badminton.
  • My birthday is today.
  • My dog doesn’t like rain.

Với ví dụ trên, cấu trúc câu sẽ được sắp xếp như sau:

S

V

O

I

Love

badminton

My birthday

Is

Today

My dog

Doesn’t like

Rain

 

Các bạn có thể thấy viết câu tiếng Anh (hay theo từ ngữ chuyên môn là “mệnh đề” – Clause) đa số sẽ có 3 yếu tố như trên.

Tuy nhiên, câu đơn cũng có những trường hợp chỉ xuất hiện 02 yếu tố là Chủ ngữ và Động từ. Vậy tại sao lại có những trường hợp như vậy?  Hãy cùng cô tìm hiểu qua ví dụ bên dưới.

Ví dụ:

  • I lied.
  • My grandpa died.
  • She is crying.

Từ các ví dụ trên các bạn có thể thấy rằng để nhận biết khi nào cần thêm tân ngữ thì sẽ phụ thuộc vào động từ.

Những động từ trên ví dụ không tác động vào sự vật/ sự việc (tự động từ), dĩ nhiên những động từ này cũng sẽ không có tồn tại ở dạng bị động (passive voice), cho nên chúng có thể đứng độc lập mà không cần tân ngữ (Object) phía sau.

Thật sự có bao nhiêu mẫu câu? 

viết câu tiếng anh các loại câu

Khi đã nắm vững được cấu tạo của một “Sentence” hay còn gọi là “Clause”, các bạn sẽ có những loại câu nâng cao và mở rộng hơn trong tiếng Anh dùng để biểu đạt nhiều nội dung, hay mục đích khác nhau của câu cần diễn đạt. 

Với lý thuyết ngữ pháp hầu hết được phổ cập trong chương trình giáo dục của môn tiếng Anh, câu sẽ được chia thành vô vàn loại với các cách gọi khác nhau dựa vào mục đích diễn đạt.

Có thể kể đến như câu nghi vấn, câu khẳng định, câu phủ định, câu tương phản… 

Tuy nhiên, về bản chất, dù một câu có động từ được chia ở bất cứ thì nào đi chăng nữa, thì cấu trúc vẫn sẽ không xê dịch ra khỏi câu đơn (Simple Sentence) – cấu trúc cơ bản để cấu thành một câu.

Vậy nên, dù bạn là “English learner” hay any “Language-er” thì hãy nắm chắc cấu trúc căn bản và cách sử dụng sao cho hợp lý, linh hoạt điều chỉnh các loại từ và thì của động từ trong câu.

Sau đây là 2 loại câu phổ biến (không tính loại cơ bản) và được áp dụng nhiều trong bài viết. Đặc biệt một khi đã nắm vững 2 cấu trúc câu này thì chắc chắn các bạn sẽ dễ dàng “biến tấu” các ý trong câu sao cho phù hợp và nhuần nhuyễn. 

Vậy đó là 2 loại câu nào? Khác biệt ra sao? 

Câu phức (Complex sentence)

Câu phức được định nghĩa là câu gồm 2 mệnh đề trở lên. Trong câu phức, phải có một mệnh đề độc lập và ít nhất một mệnh đề phụ thuộc.

Nghĩa là mệnh đề độc lập sẽ đóng vai trò là mệnh đề chính của sự kiện/ sự việc/ con người trong câu để dẫn đến các sự liên kết về mặt hệ quả, hành động, tương quan, tương phản… với các sự kiện/ sự vật/ con người của mệnh đề phụ thuộc. 

viết câu tiếng anh câu phức

Đa phần, mệnh đề phụ thuộc sẽ đi kèm với các liên từ phụ thuộc như (because, although, while, after,…) hoặc đại từ quan hệ (which, who, whom, whose, that…). 

Sau đây là một số ví dụ cho câu phức:

  • Because(liên từ) the war between Ukraine and Russia is occuring (mệnh đề 1), many innocent lives are being seriously threatened (mệnh đề 2).
  • The 45th President of the United States, whom (đại từ quan hệ) I incredibly admire (mệnh đề 1), is Donald Trump (mệnh đề 2).

Câu ghép (Compound sentence)

Khác với câu phức, câu ghép là câu cũng bao gồm ít nhất 2 mệnh đề độc lập, tức là có ít nhất 2 chủ ngữ và 2 vị ngữ. Các mệnh đề này được liên kết với nhau bằng những liên từ đẳng lập (coordinator) cụ thể là: and, but, so, or, for, nor, yet…

Những liên từ như trên sẽ không bao giờ đứng đầu câu, và phải đi kèm với dấu phẩy hoặc dấu chấm phẩy phía trước nó.

viết câu tiếng anh câu ghép

Sau đây là một số ví dụ:

  • My Horoscope sign is Sagittarius (mệnh đề 1), so (liên từ) I cannot bear being at one place for such a long time (mệnh đề 2).
  • Asian culture assumes (mệnh đề 1) that women should be married in their 20s (mệnh đề 2), but(liên từ) my sister refuses to walk on that road before building her own career (mệnh đề 3).

Với những gì cô vừa chia sẻ ở trên cũng đã khép lại phần “viết câu tiếng Anh” trong Series Từ word đến essay – xây dựng bài viết hoàn chỉnh từ nền tảng.

Có thể khẳng định, Sentence là một phần quan trọng nhất trong series bởi viết câu là chính là tiền đề tiên quyết hình thành các phần sau này như Paragraph và bước cuối cùng là Essay sao cho chặt chẽ và logic nhất. 

Vậy nên, các bạn cần luyện tập thật tốt và nắm thật vững các kiến thức về viết câu tiếng Anh là đã giải quyết 50% bài toán làm sao để bố cục bài viết tốt.

Chúc các bạn luyện tập thật tốt và có kết quả thật cao trong kì thi nhé!

Nguyễn Đỗ Hồng Đào

Có thể bạn sẽ cần thêm những chia sẻ hữu ích này nè:

THƯ NGỎ – ĐỊNH HƯỚNG HỌC TIẾNG ANH VÀ THI CHỨNG CHỈ IELTS HỌC SINH THCS & THPT

PHÂN BIỆT ANOTHER VÀ OTHER, THE OTHER VÀ THE OTHERS

BÀI MẪU IELTS WRITING 7.0+ CHỦ ĐỀ “SOME OF THE DIFFICULTIES OF LIVING IN A CITY”

TỪ WORD ĐẾN ESSAY – XÂY DỰNG BÀI VIẾT HOÀN CHỈNH TỪ NỀN TẢNG – PHẦN 1: TỪ VỰNG TIẾNG ANH (WORD)

Thú thật với cô nhé, chắc hẳn thời gian tránh dịch vừa rồi các bạn ít nhiều đã vơi đi tâm huyết luyện tập tiếng Anh phải không? Kỹ năng viết là kỹ năng đòi hỏi khá nhiều về cả từ vựng tiếng Anh, ngữ pháp, cách đặt câu, cách tạo dựng đoạn văn,… Hiện tại các bạn đã cảm thấy bạn thân mình thật sự “ổn” chưa nhỉ?

Đừng lo lắng quá vì cô sẽ đồng hành cùng các bạn trong series “Xây dựng bài viết hoàn chỉnh”. Hãy cùng cô ôn lại thật kỹ với phần đầu tiên – từ vựng tiếng Anh trong series này nhé!

Chất lượng/số lượng hay cả hai?

Với đề mục này, nếu các bạn cho rằng câu trả lời là cả hai thì xin chúc mừng bạn đã trả lời… gần đúng mà thôi!

Có một sự thật thế này, ai cũng ý thức việc học từ vựng tiếng Anh không phải càng nhiều là càng tốt, vì nhiều mà không dùng được thì cũng chỉ làm tốn thời gian của các bạn thôi. 

học từ vựng tiếng anh

Khái niệm “cả hai” ở đây được quyết định bởi công thức:

số từ học được + số từ đồng nghĩa tương ứng + tần suất áp dụng

Nghe có vẻ phức tạp quá nhỉ? Tuy nhiên, bạn hãy suy nghĩ thử nhé. Có bao giờ bạn học một từ vựng tiếng Anh rất là khó và lạ nhưng không biết áp dụng vào bài viết không? 

Hoặc cũng có thể bạn dùng từ bất kỳ đã học nằm lòng, nhưng không biết từ đồng nghĩa, cứ dùng đi dùng lại từ đó trong bài viết của mình, dẫn đến bị trừ điểm vì lặp từ? 

Thậm chí có lần bạn từng đọc qua những bài viết sử dụng nhiều từ vựng tiếng Anh rất phổ biến, dễ hiểu, rồi lại lấy làm ngạc nhiên rằng điểm bài đó lại cao? 

Hãy xem một ví dụ sau đây nhé: 

Chúng ta có tính từ “cool” ám chỉ ai đó “ngầu” (thú vị, khác biệt) – một từ vựng tiếng Anh rất đơn giản, nhà nhà người người đều biết đến phải không? 

Nhưng nếu chỉ biết sử dụng duy nhất từ này cho tất cả tình huống trong văn viết/nói, sự vật, sự việc thật sự không “ngầu” trong tiếng Anh chút nào. 

Sử dụng từ vựng tiếng Anh vô tội vạ, sai hoàn cảnh cũng đồng nghĩa với việc bạn thực sự không hiểu tường tận bản chất của từ đó để truyền tải tối đa thông điệp cho người đọc/người nghe.

Còn rất nhiều từ khác để miêu tả sự “cool” từ trang trọng đến giao tiếp thông thường như dope, interesting, lit, sick, trendy, etc.

cách học từ vựng tiếng anh

Đặc biệt, trong IELTS Writing task 2, nếu bạn biết vận dụng từ vựng một cách hiệu quả và chính xác thì đây chính là yếu tố cần để chinh phục bài thi dạng này.

Cụ thể như sau:

An increasing concern for government officials around the world is the declining health rate of their citizens due to poor diets. While some people believe governments should be responsible for improving the wellness of their nations, others assume it is charged for individuals. This essay  will be discussing both sides of the argument.

Nhìn vào các từ vựng tiếng Anh in đậm trong đoạn trích tên, có thể thấy tuy những từ này không hoàn toàn giống nhau về mặt “nghĩa đen” khi tra cứu từ điển nhưng đều có điểm chung là đề cập về “người”. 

Nên chúng ta chỉ dùng chung một từ “people” cho tất cả những lần muốn đề cập về chủ thể này thì chắc chắn cách viết này không được đánh giá cao.

Vậy nên nó thể nói, khi học từ vựng tiếng Anh, chúng ta nên chọn lọc và học luôn những từ đồng nghĩa để lối viết văn/ giao tiếp ngày càng phong phú và đa dạng hơn, tránh lặp đi lặp lại một từ quá nhiều lần.

Học từ vựng tiếng Anh hiệu quả sẽ đi kèm với chiến lược thế nào?

Sự thật là không phải ai cũng dễ dàng “chinh phục” được tiếng Anh ngay từ đầu, việc này sẽ gian nan hơn nữa nếu không được kết hợp với những chiến thuật bài bản phù hợp.

Vậy nên với những học viên mới bắt đầu luyện tập tiếng Anh, hay những người vẫn chưa có nhiều tiến bộ rõ rệt trong quá trình học tiếng Anh, lựa chọn một chiến thuật phù hợp cho bản thân là một quyết định đúng đắn để nâng cao được vốn từ.

Do vậy, bước đầu tiên người học cần làm là xác định rõ “level” từ vựng tiếng Anh của bản thân đang ở mức nào để lựa chọn chiến lược cho phù hợp.

Không dừng lại ở đó, các bạn cần xác định mục tiêu của mình trong “sự nghiệp xây dựng vốn từ” là nên ưu tiên các loại từ nào trước, từ vựng theo chủ đề nào sẽ thường gặp trong các dạng đề thi…

2 điều quan trọng cần lưu ý khi học tiếng anh

Lấy ví dụ như theo quy chuẩn của chứng chỉ CEFR (Khung tham chiếu trình độ ngôn ngữ Châu Âu) cập nhật gần đây nhất, mỗi trình độ sẽ có những yêu cầu về lượng từ nhất định của người học tiếng Anh.

Từ đó, có thể giúp các bạn có thể hình dung ra những lộ trình riêng của bản thân trong quá trình học.

quy chuẩn học từ vựng tiếng anh

Thêm vào đó, học viên cần trang bị cho bản thân vốn từ vựng tiếng Anh nhất định song song với cả kiến thức xã hội (rất hữu ích trong kỳ thi IELTS Writing Task 2 và Speaking Part 3) đối với những chủ đề phổ biến như giáo dục, nghệ thuật, thể thao, kinh tế, môi trường…

Điều này không chỉ phục vụ riêng cho mục đích học viết tiếng Anh, mà còn để ứng dụng vào trong giao tiếp thường ngày trong cuộc sống.

Với phần chia sẻ về “từ vựng tiếng Anh” vừa rồi, cô hy vọng các bạn có thể dễ dàng xác định vốn từ của mình và có được chiến thuật thật phù hợp để phát triển bản thân.

Chúc các bạn sẽ áp dụng thành công và đạt được những thành tích thật cao trong quá trình làm bài.

Nguyễn Đỗ Hồng Đào

Đọc thêm một số bài viết này nè:

LINKING WORDS TRONG BÀI THI IELTS WRITING

KỸ THUẬT PARAPHRASE CƠ BẢN CHO IELTS WRITING

“MÁCH NƯỚC” HỌC TỪ VỰNG IELTS THẾ NÀO CHO HIỆU QUẢ?

BÀI MẪU IELTS WRITING TASK 2 BAND 7.5+ CHỦ ĐỀ: NEWSPAPER

Trong bài viết bên dưới, cùng xem qua một topic rất phổ biến và thường xuất hiện trong bài thi Writing. Bài mẫu IELTS Writing đưa ra ở band 7.5  – 8.0, các bạn có thể tham khảo để xử lý khi gặp đề bài này hoặc những đề tương tự. Chúc các bạn luyện thi IELTS thật tốt nhé!

bài mẫu ielts writing task 2 model essay

Model Essay – Bài mẫu IELTS Writing Task 2 Band 7.5+

In the modern world, obtaining news on the Internet has become an accelerating trend. I have faith in the likelihood of this trend overshadowing the traditional way of reading newspapers to become the most crucial source of news.

The most obvious proof supporting my viewpoint is the decline in the popularity of traditional newspapers. Conventional newspapers’ nature is characterized by a thorough and time-consuming process of editing, printing, and distributing. This turns out to be a weakness that causes newspapers to fail to meet the instant quest for news of modern newsreaders. In addition, due to the fact that printed newspapers are geographically limited, their reach and exposure levels are becoming substantially lower than those of online news. Apparently, it is online press, not the traditional one, which helps news seekers all over the globe access local news as well as global news published by a variety of internationally prestigious newspapers including BBC, New York Times, and Wall Street Journal. Such availability of online news far outweighs that of printed news, steadily dominating the news industry.

Moreover, the advantages of online news significantly surpass those of printed newspapers. In this era of advanced technology and communication, the omnipresence of the Internet and the availability of Internet devices have boosted the popularity of online news to the extent that the concept of buying and reading a printed newspaper would become obsolete and inconvenient. Online platforms which facilitate fast-moving and immediate news updates will certainly become the utmost solution to satisfy increasing demand and busy news seekers. Thanks to Internet-based platforms, news about an incident happening half the world away could be retrieved within a few seconds after its commencement, which renders news updates one day later on conventional newspapers out of date.

In conclusion, despite the fact that printed newspapers still hold an important role, I firmly support the tendency that they will be eclipsed by online news.

Vocabulary

Từ vựng

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

accelerating

When a vehicle or its driver accelerates, the speed of the vehicle increases

tăng tốc

in the likelihood of

the chance that something will happen

có thể, có khả năng

overshadowing

to cause someone or something to seem less important or less happy

làm lu mờ

newsreaders

someone who reads out the reports on a television or radio news programme

phát thanh viên, người đọc tin tức

news seekers

a person who is looking for news mentioned

Người tìm kiếm tin tức

omnipresence

the fact of being present or having an effect everywhere at the same time

Sự hiện diện hay phổ biến ở khắp mọi nơi

boost

to improve or increase something

Đẩy mạnh

fast-moving

developing or changing very quickly

phát triển, thay đổi nhanh chóng

tendency

If someone has a tendency to do or like something, they will probably do it or like it

khuynh hướng

eclipsed by

to make another person or thing seem much less important, good, or famous:

làm lu mờ

satisfy increasing demand

 

đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng

retrieved within a few seconds

 

được truy xuất trong vòng vài giây

Khóa học Luyện viết tiếng Anh chuyên sâu – Writing Mindset Mastery tại ILP Vietnam

khóa học writing mindset mastery

Khóa học tập trung giúp các bạn học sinh cấp THCS, THPT và Sinh viên Đại học làm quen với lối tư duy tiếng Anh học thuật, xây dựng nền tảng, có tầm nhìn tổng quan, hiểu rõ nguyên lý và thông thạo việc viết tiếng Anh học thuật và viết tiếng Anh trong bài thi chuẩn hóa ngôn ngữ quốc tế như IELTS Academic & General Training, TOEFL iBT hay PTE Academic.

Tham khảo thông tin chi tiết và nhận tư vấn ngay tại đây.

THƯ NGỎ – ĐỊNH HƯỚNG HỌC TIẾNG ANH VÀ THI CHỨNG CHỈ IELTS HỌC SINH THCS & THPT

IELTS là tên viết tắt tiếng Anh của cụm từ International English Language Testing System, tạm dịch là Hệ thống Kiểm tra Anh ngữ Quốc tế . Đây là chứng chỉ quốc tế công nhận khả năng tiếng Anh của người dự thi; được sáng lập bởi 3 tổ chức uy tín: ESOL thuộc Đại học Cambridge, Tổ chức giáo dục IDP (Úc), và British Council.

Kết quả của kỳ thi IELTS được xem là đánh giá đáng tin cậy và toàn diện cả 4 kỹ năng tiếng Anh của thí sinh, bao gồm: Nghe, Nói, Đọc, Viết. Chứng chỉ IELTS có vai trò ngày càng quan trọng và là tấm vé thông hành nếu bạn muốn đặt chân tới các đất nước khác như Mỹ, Anh, Canada, Australia,…

Chứng chỉ IELTS có giá trị trong vòng 2 năm, tính từ ngày có điểm. Kết quả thi IELTS được công nhận bởi hơn 10.000 tổ chức tại hơn 135 quốc gia trên thế giới như Anh, Canada, New Zealand, Úc, Mỹ, …

Hàng năm, có trên 2 triệu thí sinh thi IELTS với mục đích du học, định cư hay xin việc làm.

Một số lợi ích nổi bật chứng chỉ IELTS mang lại:

  • Quy đổi điểm IELTS sang điểm thi THPT Quốc gia, ưu tiên xét tuyển nguyện vọng THPT hoặc tuyển thẳng vào các trường Đại học hàng đầu trên toàn quốc
  • Xét đầu ra tốt nghiệp Đại học
  • Miễn học phần Tiếng Anh tại trường Đại học
  • Cơ hội du học và săn học bổng
  • Cơ hội nghề nghiệp thăng tiến
  • Định cư tại nước ngoài

Việc học và luyện thi IELTS cho người mới bắt đầu sẽ khá khó khăn, và rõ ràng, ôn luyện IELTS là một quá trình đòi hỏi sự kiên nhẫn, nỗ lưc, cố gắng rất nhiều. Tuy nhiên, nếu am hiểu tường tận về bài thi IELTS (cấu trúc đề, thời lượng từng phần thi, tiêu chí chấm điểm cho từng kỹ năng, …) và có định hướng học tập đúng đắn, phù hợp, bạn hoàn toàn có thể đạt band 6.5+.

Dưới đây là những chia sẻ về giá trị thực sự mà chứng chỉ IELTS mang lại, đồng thời đưa ra định hướng cụ thể cho việc học tiếng Anh và luyện thi IELTS để các bạn học sinh THCS & THPT nắm vững, chủ động học tập để đạt band điểm mong muốn trong thời gian sớm nhất. 

Định hướng học tiếng Anh và luyện thi IELTS

thư ngỏ new logo 1

luyện thi ielts như thế nào cho hiệu quả

phương pháp luyện thi ielts

phương pháp luyện thi ielts phù hợp

Đọc chi tiết THƯ NGỎ – ĐỊNH HƯỚNG HỌC TIẾNG ANH VÀ THI CHỨNG CHỈ IELTS

Đọc thêm một số thông tin về bài thi IELTS nhé:

BÀI THI VÀ CHỨNG CHỈ IELTS: 7 ĐIỀU CỐT LÕI CẦN BIẾT

CƠ HỘI VÀO THẲNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SOUTH AUSTRALIA VỚI CHỨNG CHỈ IELTS 6.0 TRỞ LÊN

XU THẾ TẤT YẾU – XÉT TUYỂN ĐẠI HỌC BẰNG CHỨNG CHỈ IELTS?

QUY ĐỔI ĐIỂM IELTS SANG ĐIỂM THI THPT QUỐC GIA 2022 VÀ NHỮNG LỢI THẾ KHI SỞ HỮU CHỨNG CHỈ IELTS

CÁCH XỬ LÝ 3 TÌNH HUỐNG “KHÓ ĐỠ” TRONG IELTS SPEAKING

Sau bao tháng cặm cụi học từ vựng, và luyện phản xạ giao tiếp tiếng Anh thì ngày thi IELTS Speaking cũng đã tới. Ai ai cũng mong sẽ đạt điểm cao và hoàn thành tốt phần thi của mình.

Nhưng, “đời không như mơ”. Chắc hẳn bạn nào cũng gặp trúng các tình huống trong phòng thi: Không hiểu đề! Bí ý! Nói sai từ! Bạn cảm thấy mất bình tĩnh. Vậy phải làm sao đây?

Trong bài viết chủ đề IELTS Speaking hôm nay, hãy cùng cô tìm hiểu các kỹ năng xử lý các tình huống trên để tối ưu hóa mức điểm IELTS nhé!

Không hiểu đề

Giám khảo nói nhanh quá. Bạn chưa hiểu “mô tê” gì mà giám khảo đã nói xong câu hỏi, bắt đầu im lặng nhìn bạn và chờ đợi câu trả lời. Vậy các bạn biết phải làm gì khi rơi vào tình huống này chưa?

Tìm nguyên nhân

Lý do bạn không nghe được đề là do tốc độ nói hay từ vựng của giám khảo? Hãy xác định yếu tố gì khiến bạn không nghe và hiểu được để tiến tới bước thứ 2 nhé.

“Pardon me?”

xử lý 3 tình huống khó đỡ trong bài thi IELTS Speaking

Đừng “lặng im” mà “lạc trôi” giữa phòng thi. Hãy nói giám khảo lặp lại đề giúp mình với thái độ lịch sự và tự tin. 

Các câu sau có thể sẽ giúp ích cho bạn:

  • I am sorry I didn’t catch that question. Can you please repeat it for me?
  • I beg your pardon.
    Cụm từ này rất trang trọng. Vì thế, bạn sẽ hiếm khi nghe bạn bè mình sử dụng nó trong giao tiếp thường ngày – nhưng trong phòng thi IELTS thì có thể dùng để thể hiện sự trang trọng đó.
  • Excuse me? hoặc Pardon me?
    Nhớ lên giọng ở “me” để báo hiệu câu hỏi.

Việc hỏi lại đề từ giám khảo sẽ tốt hơn là việc ngại hỏi và để nội dung bài nói “đi xa”. Thật ra, việc hỏi lại câu hỏi hoặc một từ vựng để làm rõ đề rất được khuyến khích, vì phần thi IELTS Speaking cũng giống như cuộc trò chuyện đời thường vậy.

Nếu bạn có thể hỏi lại người bạn của mình “Từ này nghĩa là gì?” để hiểu ý của bạn mình và tăng hiệu quả giao tiếp, tại sao bạn không được làm vậy trong phần thi IELTS Speaking của mình, đúng không nào?

“Do you mean…?” 

Nếu bạn hiểu không hết ý chứ không phải không hiểu gì cả, bạn có thể hỏi giám khảo:

  • “Do you mean [ý hiểu của bản thân]?”

Trước khi quyết định công khai “không hiểu đề hoàn toàn”, thì dùng:

  • “I don’t understand your question!” bạn nhé.

Bí ý trong bài IELTS Speaking

bí ý tưởng trong ielts speaking

Cầm đề Speaking Part 2 trên tay “Describe a time when you helped someone else”, não bạn bỗng dưng như đóng băng, không có ý tưởng gì để nói hết. Vậy thì làm gì bây giờ?

Đừng im lặng rồi im luôn

Đừng bao giờ nói “Sorry, I don’t know this topic pretty well.” rồi nín bặt. Hãy cố gắng triển khai các ý đơn giản nhất.

Để ngầm xin thêm vài giây để suy nghĩ, bạn hãy sử dụng cụm từ lấp khoảng trống (filler expression). Cô gợi ý cho bạn một vài cụm từ như sau: 

  • Wow, this is such a novel topic that I have never pondered on.
  • Hmm, let me see.
  • To be honest, I think I would have to say that …

Nội dung đơn giản

chọn nội dung cho bài ielts speaking

Lấy đề về một lần bạn giúp đỡ người khác làm ví dụ.

Bạn chưa từng tham gia chiến dịch thiện nguyện “Mùa hè xanh” hay quyên góp giúp đồng bào lũ lụt như những người đồng trang lứa. Đó có nghĩa là bạn chưa từng giúp đỡ một ai đó?

Thật ra, việc giúp đỡ không cần phải quá to tát như xây mái ấm tình thương hay trao tặng 100,000,000 cho trẻ mồ côi. Đơn giản thôi – như cái lần mà bạn nhặt rau phụ bà nội hay chỉ đứa em gái bài toán khó. 

Chủ đề tuy không “đao to búa lớn”, nhưng nó có nhiều kỷ niệm với bạn (như sự yên bình khi ngồi cùng bà, những ngón tay đen đi theo năm tháng của bà hay nét mặt hớn hở, nụ cười toe của em gái khi giải được bài).

Chúng ta thường nói rất nhiều về cái mình yêu thích, vì vậy, việc chọn nội dung gần gũi biết đâu là “vũ khí” để phần thi IELTS Speaking của bạn có thêm nhiều yếu tố cảm xúc.

Công thức 5W – 1H

5w 1h trong ielts speaking

5W – 1H không ai khác đó chính là anh em nhà What-Who-Where-When-Why và How.

Áp dụng thử cho ví dụ trên luôn nhé.

“Describe a time when you helped someone else.”

  • What: I supported my younger sister in a challenging Mathematical problem.
  • Who: my sister
    • (Bổ sung chi tiết về em ấy) She is five years younger than me and excels in various fields from cookery, arts, social sciences.
  • Where: at our house, to be more specific, my bedroom.
  • When: sunny noon when I was nearly asleep.
  • Why: I have learned this knowledge some years ago and have a knack for numbers while my sister avoids Math like plague.
  • How: 
    • In the beginning: She came in my room with teary eyes and a math problem on her hand, begging me for support. I, with a half-asleep face, agreed and climbed on my desk, taking out my calculator to solve.
    • In the end: She jumped for joy and continuously thanked me for the rest of the day.

Nếu bạn bổ sung thêm các chi tiết miêu tả kĩ hơn cho câu chuyện của mình, chắc rằng nội dung bài nói của bạn sẽ lấp đầy 2 phút trọn vẹn.

Không chừng khi đã làm quen với 5W1H để nói lưu loát rồi, lúc đó có khi giám khảo còn phải nhắc nhở bạn rằng chỉ có 2 phút thôi – đừng nói dài hơn đấy!

Nói nhầm từ

Đang say sưa sử dụng các thành ngữ hay, bỗng dưng bạn chợt nhận ra mình vừa xài nhầm từ vựng. Giám khảo đối diện cũng bắt đầu cau mày như nhận ra sự phi lý đó. Vậy phải làm gì đây?

Ví dụ:

Dùng cụm “a social butterfly” (người thích giao du và kết bạn mới) để miêu tả tính cách trầm lắng.

“Sorry, what I mean is …”

nói gì khi nói nhầm trong ielts speaking

Hãy dùng câu “Sorry, what I mean is” để lịch sự xin lỗi và sửa lại ý đúng. Để cô mách nhỏ các cụm từ giúp bạn xử lý “ngon lành” tình huống này và nhân tiện, thể hiện kỹ năng xử lý tình huống trong giao tiếp của mình.

  • Sorry, what I mean is …
  • I think I have misspoken myself. Please let me clarify it.

Ở ví dụ đầu bài viết, bạn có thể cần tiếp lời như thế này: 

  • Sorry, I have misspoken myself. What I mean is a wallflower (người hướng nội).

Nếu bạn không nghĩ ra được ra câu danh từ a wallflower hoặc hay hơn để sửa, cứ miêu tả ý tưởng trong đầu của bạn. 

Chẳng hạn như muốn miêu tả tính cách trầm lắng như ví dụ ở trên, bạn có thể dùng:

“My bestie has strong preference for low-key affairs over a crowded party and enjoys herself with a book or some gardening.”

Tuy không trực tiếp dùng danh từ “an introvert” hay a wallflower” (người hướng nội), bạn cũng đã giúp giám khảo hiểu đúng ý mình, an tâm tiếp tục bài nói và chinh phục mức điểm Speaking mong ước của mình.

Giữ tinh thần thép

mục đích của phần thi ielts speaking

Dù bạn nói đông nói tây, từ vựng trình độ B1 hay C1 thì thần thái vẫn rất quan trọng. Mục đích của phần thi IELTS Speaking là đánh giá khả năng đàm thoại của bạn, sự tự nhiên và lưu loát là thành phần tất yếu để bạn đạt band 6.0+.

Vậy nên, trong bất kì tình huống nào ở phòng thi, đừng tạo một khoảng dừng quá lâu trong bài nói, cứ đi tiếp dàn ý bạn đã chuẩn bị trong đầu mình và “hạ cánh” bài nói thật chỉn chu nhé.

Cuối cùng, trước bước ra khỏi phòng thi, đừng quên lịch sự chào và cảm ơn giám khảo đã dành thời gian cho mình.

Thank you for your time talking with me, sir/madam!

Vậy là bạn được cho phép mình thở phào nhẹ nhõm và chờ ngày công bố điểm rồi đó. Chúc bạn thành công!

Nguyễn Huỳnh Ngọc Ái

Có thể bạn sẽ cần một số bài viết thú vị này nè:

CÁC LỖI THƯỜNG GẶP TRONG IELTS SPEAKING – PHẦN 1

TỔNG HỢP ĐỀ THI IELTS SPEAKING THẬT NĂM 2022 (THÁNG 1 – THÁNG 4)

BÀI THI IELTS SPEAKING: THÔNG TIN TỔNG QUAN VÀ NHỮNG ĐIỀU CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT

GIẢI ĐỀ IELTS SPEAKING NGÀY 14/05/2022 – BC THỤY KHUÊ

Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tham khảo cách Giải đề IELTS Speaking ngày 14/05/2022 – British Council Thụy Khuê. Chúc các bạn ôn luyện IELTS thật tốt nhé!

Đề IELTS Speaking Part 1

Study

Giải đề IELTS Speaking ngày 14/05/2022 - BC Thụy Khuê

  • Do you work or study?

As of now, I’m currently a sophomore at ILP University, it is one of the most prestigious institutions, not just in HCM City, but also well-known across the nation as well. I major in English Language and I aspire to become a capable linguist in the future, as it is my absolute dream to travel to worldwide.

  • What subjects do you study at school?

The curriculum at ILP University is intensive, with a plethora of different subjects that cater for different aspects of the language. It’s going to take an eternity to list them all here, but to name a few, we take on subjects such as Morphology – where we learn how to pronounce words, Syntax – how sentences are formed, Semantics – how words and collocations are used, and the likes.

  • What did you enjoy about studying those subjects at school?

Those subjects really open my eyes. They gave me deep insights into how the language works, and show me a lot of mistakes that I have made throughout my use of English that I have never taken notice of since I was a youngster. Besides, the lecturers of these subjects were also incredibly nice and friendly, and that had also left a lasting impact on me as well.

  • How do you think this subject will help you in real life?

They have already proven to be such a huge boon for me, as I am currently a teacher of English, and they have aided me greatly whenever I’m planning for lessons, and they also taught me to look through every nook and cranny of my language usage, both before and during classes, to make sure there are no mistakes.

Vocabulary:

Từ vựng

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

prestigious

very much respected and admired, usually because of being important

uy tín, danh giá

capable

able to do things effectively and skilfully, and to achieve results

có khả năng

linguist

someone who studies the structure and development of language, or someone who knows several languages

nhà ngôn ngữ học

plethora

a very large amount of something, especially a larger amount than you need, want, or can deal with

sự thặng dư, số lượng rất lớn

eternity

time that never ends or that has no limits

tính vĩnh viễn

open my eyes

to make someone realize something surprising or shocking that they had not known about or understood before

sáng mắt trước điều gì

incredibly

used for saying that something is very difficult to believe

thật là ngạc nhiên, bất ngờ

boon

something that is very helpful and improves the quality of life

lợi ích

nook

a small space that is hidden or partly sheltered

góc xó xỉnh

cranny

a small, narrow opening in something solid

vết nứt

Talent

Giải đề IELTS Speaking ngày 14/05/2022 - BC Thụy Khuê

  • Do you have a talent or something you are good at?

Yes. I’m quite good at math and most things related to math, such as creating budgets, calculating investment returns, and so on. I think it’s a useful talent because it helps me manage my personal finances.

  • Was it mastered recently or when you were young?

I don’t think I would ever become an expert at it, but I found out about it when I was young. Everything just comes to me naturally and I have always been attuned to Mathematics.

  • Do you think anyone in your family has the same talent?

Surprisingly, no one shares the same talent with me. So, it is not something that runs in the blood. Because they all hate math, they often come to me for financial advice.

Vocabulary:

Từ vựng

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

personal finances

the management of your or your family’s budgeting, spending and savings while planning for your financial future and risks.

tài chính cá nhân

expert

a person with a high level of knowledge or skill relating to a particular subject or activity

chuyên gia

runs in the blood

to be innate, as of a skill or quality; be characteristic of a family or passed on from one generation to the next

di truyền, bẩm sinh

Mobile phone

Giải đề IELTS Speaking ngày 14/05/2022 - BC Thụy Khuê

  • What was your first mobile phone?

In middle school, I got my first mobile phone as a birthday present. It’s a Nokia, so I have developed a great love for the brand Nokia, and that’s why I still use Nokia now. I think Nokia can type messages very fast.

  • Do you often use your mobile phone for texting or calls?

Whenever I have something to discuss with my family or friends, I will use the mobile phone. Or when I want to search for some information, I will get on the Internet by mobile phone. I use it every day, and I cannot imagine a life without a mobile phone, I may not lead a normal life with it.

  • Will you buy a new one in the future?

Of course, I will continue using mobile phones in the future, because I cannot leave a mobile phone and lead a normal life. But maybe one day I will change my Nokia for the iPhone since it’s so popular nowadays.

  • How has your mobile phone changed your life?

My basic mobile phone was it enough to change my life. It kept me connected with my family all the time, but my iPhone is a smartphone and is much more than a phone for mere connectivity. I can check my emails on my phone. I can surf the net on my phone. I can play games on my phone. I can do the calculations on my phone. I can do so many other things on my phone.

  • Can you describe your mobile phone?

Currently I’m using an iPhone. Though it was quite expensive, it came with lots of exciting features and apps. The screen response is perfect and the thumb print works 100% of the time and is really convenient to get into the phone. Besides, the camera is awesome too, and does not have the delay so I can always capture the stunning moment.

Đề IELTS Speaking Part 2

Giải đề IELTS Speaking ngày 14/05/2022 - BC Thụy Khuê

Sample Answer:

I got my first mobile phone when I completed my high school. It was a Samsung S2. My uncle gifted it to me. Actually, he was buying a newer model. I had completed my 10th grade, but my parents would not buy me one. So, I was overjoyed when my uncle gave me his old one.

It’s still within my possession currently. It is a rectangular phone and has a 4.3 inches touch screen display. It is also a combination of a calculator, a calendar, an alarm, a light and some games. Strong backup battery is also one of its strong points.

I am very possessive about my Samsung phone. Hence, I never let anybody touch it.. I use an Airtel prepaid connection with it, and I have to pay from my pocket money. So, I use it very frugally.

It is a very sturdy phone. Many times it has fallen from my hands, but it did not break and works perfectly well. It has a camera of 5 megapixels on which I capture some photos of my friends and family. I had taken many selfies with it. I use many applications like whatsapp and facebook to stay connected with my friends. 

There are many newer models now, but I am still quite contented with it. I will buy a new cell phone only after I go abroad for my higher studies.

Vocabulary:

Từ vựng

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

possession

the fact that you have or own something

tài sản, vật sở hữu

rectangular

shaped like a rectangle

giống hình chữ nhật

prepaid

paid for earlier

trả trước

frugally

in a careful way when using money or food

không lãng phí

sturdy

physically strong and solid or thick, and therefore unlikely to break or be hurt

cứng cáp

Đề IELTS Speaking Part 3

Giải đề IELTS Speaking ngày 14/05/2022 - BC Thụy Khuê

  • What are the advantages of smartphones these days?

It’s undeniable that people can derive substantial benefits from using mobile phones. Smartphones are excellent choices for the general public when it comes to studying and working. For example, they can access Youtube and watch short comedy videos on one cell phone. Their batteries can be recharged while doing these tasks, allowing them to study or work more effectively.

  • Do young and old people use phones in the same way?

 It is not usually the case. When it comes to the ways they use their cell phones, there are clear differences between the younger and older generations. In terms of utilities, mobile phones play a much more important role in the daily lives of the youngsters than those of the older generation. Unlike their predecessors, young people are constantly on their phones, not just to make calls and texts, but also to snap pictures, watch videos, set up meetings, etc. As far as frequency goes, younger people tend to use their phones more frequently.

  • Many people think mobile phones can be annoying at times. Can you give any examples of that?

I am one of those who find a mobile phone annoying at times. Hi-tech devices have never been my thing. Although I appreciate the development, there are also problems that they create. It’s annoying when people always glance at their phones while talking to others. The inattentiveness makes me feel offended. It can also be distracting and unprofessional when your phone buzzes during a meeting.

  • What are the advantages and disadvantages of old people using smartphones?

Face-to-face conversation is the way I prefer to converse with somebody because I believe it’s more personal. With the popularity of mobile phones, people no longer spend time with each other and continue to neglect their loved ones. It is necessary to have phones, but they shouldn’t cause obstacles between people.

Vocabulary:

Từ vựng

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

undeniable

certainly true

chắc chắn đúng

recharge

If a battery recharges, it becomes filled with electricity so that it can work again and if you recharge a battery, you fill it with electricity.

sạc lại

predecessors

a person who had a job or position before someone else, or a thing that comes before another in time or in a series

người tiền nhiệm

inattentiveness

a lack of attentiveness (as to children or helpless people)

thiếu chú ý, lơ là

 

Các bạn có thể tham khảo thêm nhiều bài mẫu hữu ích tại đây nè!

GIẢI ĐỀ IELTS WRITING TASK 2 NGÀY 07/05/2022

BÀI MẪU IELTS SPEAKING – CHỦ ĐỀ TRAVEL & HOLIDAYS

BÀI MẪU IELTS WRITING 7.0+ CHỦ ĐỀ “SOME OF THE DIFFICULTIES OF LIVING IN A CITY”

LINKING WORDS TRONG BÀI THI IELTS WRITING

Một bài viết IELTS không thể liên kết chặt chẽ và liền mạch nếu không sử dụng Linking words.

Vậy Linking words là gì? Linking words có thể chia thành bao nhiêu loại? Các Linking words thông dụng là những từ nào?

Bài viết giúp bạn làm rõ về định nghĩa Linking words, những Linking words thường dùng. Học thật kỹ và áp dụng thật tốt để làm tốt bài thi Writing IELTS bạn nhé!

Định nghĩa Linking Words

Linking words là các từ sử dụng để kết nối ý tưởng của hai câu, hai mệnh đề hoặc hai phần trong một bài văn.

Hai phần có thể có đồng nghĩa, tương phản, mang tính so sánh – đối chiếu hoặc giả định, nguyên nhân – kết quả, …

định nghĩa linking words

Linking Words thông dụng

Result

(Kết quả – Hậu quả)

As a result: Kết quả là

As a consequence (of): Như một hệ quả của

Consequently: Hậu quả là

Eventually: Cuối cùng

For this reason: Vì lý do này

Hence: Vì thế

So: Vì vậy

Therefore: Vì thế

Thus: Như vậy

 

Emphasis

(Nhấn mạnh)

Absolutely: Chắc chắn rồi

Above all: Trên hết

Clearly: Thông suốt

Definitely: Chắc chắn

Especially: Đặc biệt

Importantly: Quan trọng

Indeed: Thực sự

It should be noted: Cần lưu ý

Obviously: Chắc chắn

Undoubtedly: Chắc chắn

 

Addition

(Thêm ý kiến)

Additionally / an additional: Ngoài ra / bổ sung

As well as: cũng như

Apart from this: Ngoài việc này

Besides: Ngoài ra

Even: cũng

Furthermore: Hơn nữa

In addition: Ngoài ra

Likewise: Tương tự như vậy

Moreover: Hơn thế nữa

Similarly: tương tự như

 

Reason

(Lý do)

Because:

Because of:

Due to: Do là

Owing to: bởi vì

 

Illustration – Give example

(Minh họa – ví dụ)

As: giống như

For example: Ví dụ

For instance: Ví dụ

In other words: Nói cách khác

Like: như

Namely: Cụ thể là

Such as: như là

That is: Đó là

To illustrate: Để minh họa

To paraphrase: Để diễn giải

 

Contrast

(Tương phản)

Although: Mặc dù

But: Nhưng

Differ from: Khác với

Even though: Mặc dù

However: Tuy nhiên

Instead of: thay vì

Nevertheless: Tuy nhiên

On the contrary: Ngược lại

On the other hand: Mặt khác

Though: Tuy nhiên

 

Comparison

(So sánh)

Also: Cũng

Compare / compare(d) to (with): So sánh / so sánh  với

Correspondingly: Tương ứng

Equally: Bằng nhau

Just as: Cũng như

Just like: Giống như

In the same way: Theo cùng một cách

Likewise: Tương tự như vậy

Similarly: Tương tự

Same as: Giống như

 

 

Sequencing ideas

(Sắp xếp ý tưởng)

At this time: Tại thời điểm này

Before: Trước

Finally: Cuối cùng

First/ firstly: Đầu tiên / trước hết

Following: Tiếp theo

Last but not least: Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng

Lastly and most importantly: Cuối cùng và quan trọng nhất

Previously: Trước đây

Second/ secondly: Thứ hai / thứ hai

Third/ thirdly: Thứ ba / thứ ba

 

Summary

(Tóm lược)

Altogether: Hoàn toàn

Briefly: Tóm tắt

In conclusion: Tóm lại là

In short: Nói ngắn gọn

In summary: Tóm tắt

To conclude: Để kết luận

To summarise: Tóm tắt

To sum up: Tóm lại

 

Condition

(Điều kiện)

In case: Trong trường hợp đó

If: Nếu

Unless: Trừ khi

 

Concession

(Nhượng bộ)

Admittedly: Phải thừa nhận

All the same: Tất cả đều giống nhau

Although/Even though: Mặc dù / Mặc dù

Even if: Thậm chí nếu

Even so: Ngay cả như vậy

However: Tuy nhiên

In spite of: Mặc dù

Up to a point: Lên đến một điểm

 

Generalisation

(Nhấn mạnh)

All in all: Nói chung

All things considered: mọi thứ đã được cân nhắc

As a rule: Như một quy luật

Basically: Về cơ bản

By and large: nhìn chung

Essentially: về bản chất

Generally: nhìn chung là

In general: Nói chung

In most cases: Trong hầu hết các trường hợp

For the most part: Phần lớn

On the whole: chung quy là

Overall: Nhìn chung

 

Restatement

(Diễn đạt lại)

In other words: Nói cách khác

To put it differently: Nói cách khác

In the other hand: Mặt khác

 

Vậy là bài viết đã khái quát được về định nghĩa của Linking words cũng như các Linking words thông dụng được phân chia rõ theo từng loại. Các bạn hãy học thật kỹ và áp dụng một cách khéo léo vào bài viết của mình để đạt được band điểm cao bạn nhé!

Trần Nguyễn Anh Khoa

Tham khảo thêm nhiều bài viết hữu ích hơn nè:

KỸ THUẬT PARAPHRASE CƠ BẢN CHO IELTS WRITING

CÁCH VIẾT BAR CHART WRITING TASK 1: 03 BƯỚC ĐỂ ĐẠT BAND 7.0+

DÀN BÀI IELTS WRITING TASK 1 CHO CÁC DẠNG ĐỀ – TARGET BAND 7.0+