IELTS SPEAKING TOPIC: FRIENDS – BÀI MẪU BAND 7.5 – 8.0

Friends là một trong những IELTS Speaking topic phổ biến thí sinh có thể gặp và cũng không quá khó để xử lý chủ đề này. Dưới đây là câu trả lời mẫu bài Speaking Part 1, 2, 3, và một số từ vựng nổi bật, các bạn tham khảo nhé!

Part 1 – IELTS Speaking topic Friends

  • Do you have a lot of friends?

Not a lot, but I have a few very close friends … I think it is better to have one reliable friend that a thousand fair-weather friendsAlthough it’s not easy to meet someone you have a lot in common with, I think managed to do it.

  • How often do you see your friends?

As often as I can… We enjoy each other’s company, so we see each other almost daily… What’s more, we live very close to each other, so it’s easy for us to meet up.

  • Is there anything special about your friends?

Oh, that’s an interesting question… I guess there are lot of things… For instance, my best friend can draw unbelievable art, good enough to sell. And my other friend is really keen on cooking… But most importantly, they are people, who are near and dear to my heart.

  • For how long do you know them?

I’ve known my friends since my childhood… We’ve been through thick and thin together… Probably that’s why we’re so close now.

Part 2 – IELTS Speaking topic Friends

  • Now, have a look at the card and prepare a monologue.

Describe your friend. You should say:

  • Who is he/she
  • When did you meet
  • Why is he/she so close to you

and say what do you like about your friend the most.

I would like to talk about my friend William… I wouldn’t say he’s my best friend, but I would rather call him as a good friend of mine… I met him last year at local sports centre. It turned out that we were studying at the same college… Then, miraculously, I got into the same class with him and we got on like a house on fire… He’s the sweetest person I’ve ever met! He’s smart, helpful, caring, funny and somehow good-looking… And most importantly, we have a lot in common and he understands me as nobody else does.

Part 3 IELTS Speaking topic Friends

  • Do you think friendship is important nowadays?

Yes, certainly! Without my friends I’d be very sad and lonely, but they cheer me up and help in every way possible… Of course, all relationships have their ups and downs, but we should definitely try not to lose touch with our friends.

  • What do you think is the best time to get new friends?

Hmm… Probably, the best time to get new friends is your school and university years. You have many possibilities to get in touch with different people… And it is easier to find friends with similar interests…

  • Is it important to stay in touch with your friends throughout the years?

Yes, it very important not to lose touch with your friends… Surely, everyone changes and even close friends can drift apart. But, in my opinion, friends are your second family and we should highly appreciate them.

Từ vựng nổi bật – IELTS Speaking topic Friends

Phần

Từ vựng

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

Part 1

fair-weather friends

someone who can be depended on only when everything is going well

người trung thành với bạn khi bạn thuận lợi nhưng quay lưng với bạn khi bạn gặp khó khăn

a lot in common

have similar interests

có nhiều điểm chung

enjoy each other’s company

to like spending time with each other

thích ở cùng nhau

meet up

to come together with someone

gặp gỡ ai đó

near and dear to my heart

very important to someone

rất quan trọng với ai đó

through thick and thin

to have some good times and difficult times together

những khoảng thời gian vui vẻ khó khăn

Part 2

got on like a house on fire

If two people get on like a house on fire, they like each other very much and become friends very quickly

làm thân rất nhanh với ai đó

Part 3

have their ups and downs

a mixture of good and bad things that happen

có những lúc thăng trầm

lose touch with someone

to no longer communicate with someone

mất liên lạc/không còn giao tiếp với ai đó

get in touch

to contact somebody

liên lạc

drift apart

to become less close to someone

trở nên ít thân thiết hơn với ai đó

Bài mẫu Speaking nữa nè:

BÀI MẪU SPEAKING IELTS PART 2 BAND 6.5 – 7.0: SUCCESSFUL FAMILY MEMBER

BÀI MẪU IELTS SPEAKING BAND 7.0 – CHỦ ĐỀ FOOD

BÀI MẪU IELTS SPEAKING BAND 7.0 – CHỦ ĐỀ TOWN AND CITY

ÁP DỤNG CÂU CẦU KHIẾN (CAUSATIVE FORM) TRONG GIAO TIẾP TIẾNG ANH NHƯ THẾ NÀO?

Các bạn có bao giờ gặp khó khăn trong giao tiếp tiếng Anh khi nhờ vả một ai đó? Với mong muốn giúp các bạn nói tiếng Anh một cách tự tin, trôi chảy, cũng như đưa ra lời đề nghị xin giúp đỡ từ phía người khác sao cho lịch sự,   cô sẽ giới thiệu với các bạn mẫu câu cầu khiến (causative form) và cách áp dụng để đạt hiệu quả tối ưu trong giao tiếp.

GIAO TIẾP TIẾNG ANH TỰ TIN HƠN NHỜ ỨNG DỤNG BODY LANGUAGE HIỆU QUẢ

Câu cầu khiến (Causative form) là gì?

Câu cầu khiến (causative form) hay còn gọi là câu mệnh lệnh cách trong tiếng Anh, được sử dụng để đưa ra các mệnh lệnh (commands ), yêu cầu (requests), đề nghị (suggestions), cấm đoán hoặc cho phép hoặc bất kỳ hình thức thuyết phục ai đó làm một việc mình mong muốn. 

causative form - câu cầu khiến dùng để làm gì

Câu cầu khiến thường được theo sau bởi “please”.

Các dạng câu cầu khiến (Causative Form)

Câu cầu khiến chủ động 

Đây là dạng câu cầu khiến sử dụng khi muốn đề cập đến người thực hiện hành động.

câu cầu khiến chủ động - causative form

Các bạn có 4 kiểu câu cầu khiến chủ động, bao gồm:

1. Sai ai, khiến ai, bảo ai làm gì – HAVE & GET

Cấu trúc câu cầu khiến chủ động dùng để sai khiến người khác:

  • to HAVE somebody DO something
  • to GET somebody TO DO something

Ví dụ:

I’ll HAVE Nam FIX my car. 

I’ll GET Nam TO FIX my car. 

(Nam giúp tôi sửa xe.)

2. Bắt buộc ai phải làm gì – MAKE & FORCE

Cấu trúc câu cầu khiến chủ động dùng dể buộc ai đó phải làm theo điều mình mong muốn:

  • to MAKE somebody DO something
  • to FORCE somebody TO DO something

Ví dụ:

The bank thief MADE the manager GIVE them all the money.

The bank thief FORCED the manager TO GIVE them all the money.

(Tên cướp ngân hàng buộc quản lí giao nộp toàn bộ số tiền.)

3. Để cho ai, cho phép ai làm gì – LET & PERMIT/ALLOW

Cấu trúc câu cầu khiến chủ động dùng khi cho phép ai đó, để ai đó làm điều gì:

  • to LET somebody DO something
  • to PERMIT/ ALLOW somebody TO DO something

Ví dụ:

I never want to LET you GO.

(Mình không bao giờ muốn để bạn rời xa mình)

My mother didn’t PERMIT/ALLOW me TO COME home late.

(Mẹ tôi không cho phép tôi về nhà trễ)

4. Giúp đỡ ai đó làm gì – HELP

Cấu trúc câu cầu khiến chủ động dùng khi yêu cầu giúp đỡ ai đó: 

to HELP somebody DO/TO DO something

Lưu ý:

  • Nếu như có tân ngữ (object) là đại từ chung (e.g people), có thể lược bỏ tân ngữ và giới từ TO.
  • Khi tân ngữ của HELPhành động DO, có thể lược bỏ tân ngữ và giới từ TO.

Ví dụ:

Please HELP me TO THROW this table away.

(Làm ơn giúp tôi vứt bỏ cái bàn này đi.)

She HELPS me OPEN the door.

(Cô ấy giúp tôi mở cửa.)

This wonder medicine WILL HELP (people TO) RECOVER more quickly.

(Loại thuốc này giúp người bệnh hồi phục nhanh hơn.)

The stout body of the bear WILL HELP (him TO) KEEP him alive during hibernation.

(Thân hình to béo của loài gấu sẽ giúp duy trì sự sống cho chúng suốt mùa ngủ đông.)

Câu cầu khiến bị động 

câu cầu khiến bị động - causative forrm

Đây là dạng câu cầu khiến dùng khi không muốn hoặc không cần đề cập tới người thực hiện hành động.

Cấu trúc chung của câu cầu khiến thể bị động là:

Causative Verbs + something + Past Participle (V3)

Các bạn có tất cả 3 dạng câu cầu khiến bị động với 4 động từ tiếng Anh phổ biến, cụ thể là:

1. Nhờ ai đó làm gì – HAVE/GET something DONE

Ví dụ:

I HAVE my hair CUT.

(Tôi đi cắt tóc- Ý chỉ người thợ hay ai khác cắt tóc cho tôi.)

I GET my car WASHED.

(Xe tôi đã được rửa_bởi ai khác không phải tôi.)

2. Làm cho ai bị gì – MAKE somebody DONE

Ví dụ:

Working all night on Friday MADE me EXHAUSTED at the weekend.

(Làm việc cả đêm thứ sáu khiến tôi kiệt sức.)

3. Làm cho cái gì bị làm sao – CAUSE something DONE

Ví dụ:

The big thunder storm CAUSED many waterfront houses DAMAGED.

(Trận giông bão lớn khiến những căn nhà ven sông bị thiệt hại nghiêm trọng.)

10 EXPRESSIONS MIÊU TẢ TÍNH CÁCH THƯỜNG GẶP NHẤT TRONG IELTS SPEAKING

Câu mệnh lệnh trực tiếp

câu mệnh lệnh trực tiếp - causative form

Câu mệnh lệnh trực tiếp thường đứng đầu câu là động từ nguyên mẫu không  “to”không có chủ ngữ. Để thể hiện ý trang trọng, lịch sự, trong câu có thể kèm theo từ “please” ở đầu hoặc cuối câu.

Ví dụ:

  • Be quiet. (Trật tự nào)
  • Look at me! (Nhìn tôi này!)
  • Stop here, please. (Làm ơn dừng tại đây)
  • Please wait here. (Xin hãy đợi ở đây)
  • Sleep please. (Xin hãy ngủ đi)
  • Close the door! (Hãy đóng cửa!)
  • Please turn off the light! (Làm ơn tắt đèn với!)

Trong một số trường hợp, câu mệnh lệnh trực tiếp có thể bắt đầu bởi một danh từ riêng hoặc đại từ nhằm xác định cụ thể đối tượng được nhắc đến trong câu mệnh lệnh.

Ví dụ:

David, hurry up! (David, nhanh lên đi!)

Jake, stand up. The others stays sitting. (Jake đứng lên, các bạn khác vẫn ngồi tại chỗ.)

Ngoài ra, đứng đầu câu mệnh lệnh trực tiếp còn có thể là “you” nhằm biểu đạt sự tức giận hoặc thể hiện ý ra lệnh.

Ví dụ:

You come here! (Anh lại đây!)

You do it right now. (Bạn làm nó ngay bây giờ đi.)

Cuối cùng, đứng đầu câu mệnh lệnh trực tiếp là động từ “do” nhằm mục đích biểu đạt ý nhấn mạnh trong câu mệnh lệnh.

Ví dụ:

Do be careful! (Thật cẩn thận đấy nhé!)

Do remember! (Nhớ kỹ vào đấy nhé!)

Câu mệnh lệnh gián tiếp

câu mệnh lệnh gián tiếp - causative form

Cấu trúc:

S + ask/tell/order/say + O + to do sth (Khẳng định)

Don’t/ Do not + V(Inf) + O (Phủ định)

Ví dụ: 

I asked him to open the door. (Tôi yêu cầu anh ta mở cửa.)

Tell Lucy to turn down the volume. (Bảo Lucy vặn nhỏ âm lượng xuống.)

Don’t forget your promise. (Đừng thất hứa nhé.)

No littering. (Không vứt rác ở đây.)

No parking. (Không đỗ xe ở đây.)

I ordered him not to open his book. (Tôi ra lệnh anh ta không được mở sách ra.)

lưu ý về câu mệnh lệnh - causative form

LUYỆN NÓI TIẾNG ANH HIỆU QUẢ NHỜ KỸ THUẬT SHADOWING

Ví dụ:

Don’t you cry! (Bạn đừng khóc nữa.)

Don’t you behave like that. (Bạn đừng có hành xử như vậy.)

Như vậy là các bạn đã có lí thuyết cơ sở để đưa ra lời đề nghị, yêu cầu ai đó làm gì rồi. Vậy làm cách nào để ứng dụng vào giao tiếp hằng ngày một cách trôi chảy và tự nhiên nhất? Câu trả lời nằm ở sự luyện tập. 

Các bạn hãy sử dụng những mẫu câu này để nói với bạn bè, thầy cô, hay với chính mình mỗi ngày, đều đặn. Thay đổi các tình huống và ngôi xưng khác nhau để linh hoạt trong cách dùng. 

Cô tin với sự bền bỉ liên tục như vậy, các bạn chắc chắn sẽ tự tin sử dụng Causative form và đưa ra bất kì lời đề nghị nào mà bạn mong muốn.

Thùy Dương

Cải thiện kỹ năng Speaking cùng Đội ngũ Học thuật ILP:

LÀM CÁCH NÀO ĐỂ SỬ DỤNG IDIOMATICS EXPRESSIONS TỰ NHIÊN TRONG BÀI SPEAKING?

MỘT SỐ COLLOCATIONS CHỦ ĐỀ WEATHER CHO IELTS SPEAKING

ĐỀ IELTS SPEAKING: TỔNG HỢP ĐỀ THI THẬT NĂM 2022 (THÁNG 5 – THÁNG 7)

PHƯƠNG PHÁP 5W1H TẬN DỤNG TỐI ĐA 1 PHÚT CHUẨN BỊ CHO SPEAKING PART 2

Bạn có biết, 5W1H là một “trợ thủ” đắc lực trong bài thi IELTS Speaking! Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu chi tiết hơn về phương pháp này và giải đáp cách áp dụng phương pháp 5W1H vào IELTS Speaking Part 2 một cách hiệu quả nhất. 

Phương pháp 5W1H là gì?

phương pháp 5w1h là gì

5W1H là từ viết tắt đại diện cho các câu hỏi bắt đầu bằng:

What (cái gì): Câu hỏi bắt đầu bằng What hướng đến bước đầu xác định vấn đề và xây dựng hình dung chung về vấn đề.

Where (ở đâu): Đúng như ngữ nghĩa của từ Where, những câu hỏi này hướng đến tìm  hiểu vị trí hay địa điểm xảy ra vấn đề.

When (khi nào): Bên cạnh nơi chốn được xác định, câu hỏi bắt đầu với When sẽ đặt vấn đề về thời gian sự kiện diễn ra.

Who (ai): Đối tượng hướng đến trong câu có thể là những người tham gia trực tiếp vào sự kiện hoặc những người có liên quan gián tiếp.

Why (tại sao): Các câu hỏi bắt đầu bằng Why thường mang tính tìm hiểu cụ thể hơn về sự kiện bằng cách đào sâu vào các nguyên nhân đằng sau.

How (như thế nào): Những câu hỏi dạng này được đặt ra để xác định vấn đề xảy ra như thế nào.

Phương pháp 5W1H mở ra hệ thống các câu hỏi để thu thập những thông tin cần thiết cho việc thiết lập bản thảo về tình huống hiện tại, nhằm phân tích bản chất vấn đề, đồng thời diễn tả chính xác ngữ cảnh đang diễn ra.

Một cái nhìn toàn diện, đa chiều về vấn đề là nền tảng để đề ra cách giải quyết hợp lý. Trên thực tế, mô hình này còn được biết đến với cái tên “5 Ws” và yếu tố “How” có thể bị bỏ qua khi không đưa ra câu trả lời thiết thực với tình hình xảy ra.

Tại sao nên sử dụng phương pháp 5W1H trong IELTS Speaking Part 2?

Nhắc lại một chút về format bài thi IELTS Speaking Part 2 cho những bạn quên bài nhé. Ở phần này, thí sinh nhận một chủ đề về trải nghiệm cá nhân. Sau đó bạn có 1 phút để chuẩn bị2 phút để trình bày. Giám khảo chỉ lắng nghe và hoàn toàn không can thiệp, trừ khi bài nói kéo dài quá thời gian quy định.

Vì cả quá trình thi Speaking gói gọn trong vài phút đồng hồ, nên không quá khi nói rằng mỗi giây phút trong phòng thi đều nên được trân trọng và tận dụng một cách tối ưu.

Brainstorm theo mô hình 5W1H giúp đảm bảo được số lượng ý tưởng đưa vào bài nói và cũng giảm đi đáng kể những khó khăn trong quá trình hoạt động gấp rút dưới áp lực phòng thi.

lợi ích khi brainstorm theo phương pháp 5w1h

Áp dụng mô hình 5W1H như thế nào trong bài thi IELTS Speaking Part 2?

Cô sẽ phân tích một đề bài cụ thể để các bạn dễ dàng theo dõi cách áp dụng phương pháp trên trong tình huống cụ thể nhé! 

Ví dụ đề bài:

Describe something you liked very much which you bought for your home.

1. What

Với đề bài nêu trên, thông tin đưa ra sẽ là đối tượng chính được xoay quanh xuyên suốt bài.

The thing I bought was a piece of beautiful artwork.

2. Where

Để miêu tả chi tiết hơn về sự vật được nêu ra và giải thích tính đặc biệt của vật đó.

I traveled to the tourist city: visited some spectacular destinations in that city, together with some very fantastic souvenir stores, which attracted various tourists not only from the local area but also from abroad.

3. When

Thông tin về thời gian ở đây không quá quan trọng nhưng vẫn nên được đưa vào bài nói để phục vụ cho việc miêu tả chi tiết hơn tình huống.

About a couple of years ago, when the Covid-19 pandemic hadn’t broken out yet.

4. Who

Bạn có thể bổ sung thông tin về người đồng hành hoặc người để lại ấn tượng trong chuyến hành trình của bạn.

It was a trip to see my ailing aunt whom I hadn’t seen in a long time and she was also my partner during this memorable holiday.

5. Why

Đây có thể là luận đề giải thích cho lý do bạn chọn mua món đồ này. Món đồ đó mang lại trải nghiệm tích cực hay tiêu cực và vì sao đồ vật này trở thành một phần của chuyến đi.

  • I decided to buy the one with the beautiful sunset because I thought that it would perfectly match the interior painting of the living room of my home.
  • Anyway, I have to say that I was so into the artwork because it portrayed nature in such a bazzard manner. I am also interested in its extraordinary depiction of light and color combination.

6. How

Tình huống cụ thể mà bạn lựa chọn món đồ này là như thế nào? Thông tin được đề cập ở đây nên có sự liên kết tương ứng với những phần ở trên, đặc biệt là với câu hỏi Why.

After entering one such souvenir shop, my eyes got stuck on two beautiful paintings. One of the artworks was of a herd of deer. The subject of the other artwork was a very beautiful sunset, overseeing the calm, blue water of an ocean. I must say that it was almost like a dilemma as both the pieces impressed me. 

Nếu bạn đang gặp khó khăn đối với bài thi IELTS Speaking Part 2, đặc biệt là thường xuyên gặp phải tình trạng “bí ý tưởng” thì đừng bỏ qua phương pháp 5W1H nhé. 

Dương Hồ Bảo Ngọc

Cải thiện kỹ năng Speaking cùng Đội ngũ Học thuật ILP:

TỐC ĐỘ NÓI ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐIỂM SỐ BÀI THI IELTS SPEAKING KHÔNG?

GIẢI QUYẾT NHỮNG KHÓ KHĂN KHI LUYỆN SPEAKING IELTS TẠI NHÀ

CẤU TRÚC ĐỀ THI SPEAKING IELTS VÀ CÁC BƯỚC CHINH PHỤC NHỮNG DẠNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP – PHẦN 1: DẠNG LIKING/ DISLIKING

BÀI MẪU SPEAKING IELTS PART 2 BAND 6.5 – 7.0: SUCCESSFUL FAMILY MEMBER

“Describe the member of your family who is the most successful” là một đề Speaking xuất hiện rất nhiều trong bài thi IELTS, và thực ra, các bạn hoàn toàn có thể linh hoạt ứng dụng câu trả lời miêu tả một nhân vật khác. 

Dưới đây là một bài mẫu Speaking IELTS Part 2 ở band điểm 6.5 – 7.0 cho đề bài nêu trên. Các bạn tham khảo nhé.

bài mẫu speaking ielts part 2 - đề bài

Describe the member of your family who is the most successful.

You should say:

  • who this person is
  • how often you see each other
  • what this person does

and explain why he/she is successful.

Model Answer – Bài mẫu Speaking IELTS Part 2 Band 6.5 – 7.0

I think that the person who is the most successful in my family would be my father. I also think that the answer to the question ‘Who is the most successful person in your family?’ basically depends on what you think ‘success’ means, so, my answer is in the context of working life, rather than personal life. And that’s why I’ve chosen my dad. He has a job that is rewarding. He feels like he’s accomplishing something that is obviously personally and professionally satisfying, but he also feels like he’s contributing to society in a positive way, which is a quality that a lot of jobs these days seem to lack and is something that I gauge success on.

It’s a bit hard to explain exactly what he does, but basically he works for a charitable organization that runs retirement homes for old people, especially old people who haven’t got much money. It’s a management job, but working in a context which is really worthwhile.

His success is due to a lot of different things basically … finding the right job for him, one that suited him and his personality as well as his qualifications, and the goals that he wants to reach in his working life. But he’s also just worked hard over a lot of years, which means that it’s more likely that he’ll be successful, I guess, if success comes from hard work, which it often does.

I see my dad very regularly, about once a week. We often eat breakfast together before we go to our respective workplaces, so, yes, I think that I’d have to say he was the most successful because he enjoys what he does, as well as making a decent living out of it and I admire that in him. I think that in a work context this is what success means.

Từ vựng nổi bật

Từ vựng

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

a bit hard to

not easy to do; requiring effort

Hơi khó, có 1 chút khó khăn

charitable

giving money, food, or help free to those who are in need because they are ill, poor, or have no home

từ thiện

retirement

the act of leaving your job and stopping working, usually because you are old

nghỉ hưu

worthwhile

useful, important, or good enough to be a suitable reward for the money or time spent or the effort made

đáng giá

respective

relating or belonging to each of the separate people or things you have just mentioned

riêng của mỗi người

BÀI MẪU IELTS SPEAKING BAND 7.0 – CHỦ ĐỀ FOOD

BÀI MẪU IELTS SPEAKING BAND 7.0 – CHỦ ĐỀ TOWN AND CITY

BÀI MẪU IELTS SPEAKING – CHỦ ĐỀ TRAVEL & HOLIDAYS

BÀI ESSAY MẪU IELTS WRITING TASK 2 – PEOPEL CAN MARRY SHOULD BE AT LEAST 21

Dưới đây là một chủ đề phổ biến trong bài thi IELTS. Các bạn tham khảo bài essay mẫu phần thi IELTS Writing Task 2 này để thực hành nhé!

Đề IELTS Writing Task 2

bài essay mẫu writing task 2 marriage

Write about the following topic:

Some people feel that the legal age at which people can marry should be at least 21.

To what extent do you agree or disagree?

Give reasons for your answer and include any relevant examples from your own knowledge or experience.

Write at least 250 words.

Model answer – Bài Essay mẫu Band 7.0 – 7.5

It is widely agreed that a happy and stable relationship in marriage is the bedrock of any community, with a greater likelihood of responsible partners, which would result in a a harmonious family. Because of this, it is important to support the institution of marriage in every way possible. Hence, a question regards to the age of marriage is a concern of many in this day and age.

There are a number of reasons for making the minimum age for matrimony as late as possible. Many would argue that people in their 20s are able to make such more rational decisions than teenagers can. Older people might have seen enough of the world to know that the feelings that they hold for someone at a given moment may not last. They will realise that superficial characteristics like physical beauty and sporting prowess may not be the only attributes/elements  to bring happiness in a relationship. Older couples are likely to give more consideration to issues such as income and job prospects, but also to less obvious but important personality traits such as tolerance, kindness or moral strength.

However, other people contend that it is unrealistic to make couples wait until their 20s before marrying. They suggest that as soon as  boys and  girls reached puberty they should be allowed to marry. To prevent they doing so would result in resentment between the generations, frustration and an increase in the number of unsupported pregnancies. If married teenagers are given enough help to support, they can have children when they are young and healthy enough to enjoy them.

In conclusion, considering both this sets of arguments, I feel that 21 is probably too old but that 18 should be made the legal minimum at which couples can marry. It is suggested that young people also need to be carefully educated on what a happy marriage entails before deciding for themselves.

Từ vựng nổi bật

Từ vựng

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

the bedrock of

the main principles on which something is based

nền tảng của

harmonious

having a pleasant tune or harmony

hòa thuận

matrimony

the state of being married

kết hôn

argue

to speak angrily to someone, telling that person that you disagree with them

tranh luận

superficial

only on the surface of something

bề ngoài

prowess

great ability or skill

có năng lực

obvious

easy to see, recognize, or understand

rõ ràng

traits

a particular characteristic that can produce a particular type of behaviour

đặc điểm

tolerance

willingness to accept behaviour and beliefs that are different from your own, although you might not agree with or approve of them

lòng khoan dung

puberty

the stage in people’s lives when they develop from a child into an adult because of changes in their body that make them able to have children

dậy thì

resentment

to feel angry because you have been forced to accept someone or something that you do not like

oán giận, phẫn nộ

frustration

the feeling of being annoyed or less confident because you cannot achieve what you want, or something that makes you feel like this

thất vọng

pregnancies

the state of being pregnant

mang thai

BÀI MẪU IELTS WRITING GENERAL TASK 1 BAND 7.0+

BÀI MẪU IELTS WRITING TASK 2 BAND 8.0: TOPIC ENTERTAINMENT (FILM)

BÀI MẪU IELTS WRITING TASK 2 BAND 7.5+ CHỦ ĐỀ SHOPPING MALLS

10 EXPRESSIONS MIÊU TẢ TÍNH CÁCH THƯỜNG GẶP NHẤT TRONG IELTS SPEAKING

Trong bài thi IELTS Speaking, thí sinh có thể gặp những câu hỏi liên quan tới việc miêu tả cảm xúc của bản thân, đặc biệt cần phải giải quyết tốt một vài chủ đề miêu tả con người hoặc tính cách thường xuất hiện trong Speaking Part 2. 

Ngoài việc sử dụng những tính từ thông dụng trong tiếng Anh như “sweet” (ngọt ngào), “smart” (thông minh) hay “honest” (trung thực)…, bài viết đưa ra các expressions miêu tả tính cách nhằm đa dạng hóa vốn từ và nâng cao band điểm của thí sinh ở tiêu chí Lexical Resources. Theo dõi bên dưới nhé!

ỨNG DỤNG COLLOCATIONS CHỦ ĐỀ WORK VÀO IELTS SPEAKING

Những expressions miêu tả tính cách tích cực của đối tượng

  • Down to earth

Down to earth - expressions miêu tả tính cách

Đây là thành ngữ chỉ những người dễ chịudễ dàng kết thân với người khác, người có tính cách khiêm tốn và rất chân thành, rất thực tế và không liên tưởng về những thứ viễn vông.

Ví dụ: Katy is a down to earth person, she never dreams of being a billionare. 

(Katy là một người rất thực tế, cô ấy không bao giờ mơ mộng trở thành tỉ phú.)

  • A go-getter

A go-getter - expressions miêu tả tính cách

Thành ngữ này dùng chỉ những người tràn đầy năng lượng, luôn quyết tâm vượt qua những khó khăn, thử thách để đạt được thành công.

Ví dụ: My friend is so ambitious, she is a go-getter. She always studies hard to get the the first rank in class. 

(Bạn tôi là một người tham vọng, cô ấy luôn học chăm chỉ để giành được hạng nhất ở lớp.)

  • Look on the bright side

Look on the bright side - expressions miêu tả tính cách

Thành ngữ “Look on the bright side” dùng để diễn tả những người có tính cách tích cực, họ luôn nhìn về những mặc tích cực của một vấn đề mặc dù đang trong những tình huống tiêu cực.

Ví dụ: Although Tim is poor and unemployed, he always looks on the bright side that he can get a job and become rich one day. 

(Dù Tim nghèo và thất nghiệp, anh ấy luôn nhìn về hướng tích cực rằng một ngày anh ấy sẽ có được một công việc và trở nên giàu có.)

  • Young at heart

Young at heart - expressions miêu tả tính cách

Đây là thành ngữ chỉ một người có tâm hồn, tính cách trẻ trung.

Tuy nhiên, thành ngữ này chỉ dùng cho những người lớn tuổi vẫn yêu thích những việc mà người trẻ hay làm.

Ví dụ đúng: My grandfather is 70 years old but he is young at heart, he likes taking photos and posting it on the Facebook. 

(Ông của tôi đã 70 tuổi nhưng ông ấy vẫn còn rất trẻ trung, ông ấy thích chụp hình và đăng lên facebook.)

Ví dụ sai: My brother is 25 years old. He is strong and young at heart. 

(Anh trai tôi 25 tuổi. Anh ấy khỏe và trẻ trung.)

  • A people person

A people person - expressions miêu tả tính cách

“A people person” là thành ngữ chỉ những người thân thiện, thích gặp gỡ mọi người và có khả năng giao tiếp tốt.

Ví dụ: My friend is a people person, he can kick off a conversation with strangers in just a few minutes.

(Bạn tôi là một người hòa đồng, anh ấy có thể bắt chuyện với người lạ chỉ trong một vài phút.) 

  • Eager beaver

Eager beaver - expressions miêu tả cảm xúc

“Eager beaver” là thành ngữ chỉ những người siêng năng, chăm chỉ, làm việc say mê.

Ví dụ: Alice is a eager beaver. She always studies hard to widen her knowledge.

(Alice là một cô gái chăm chỉ, cô ất luôn học chăm chỉ để mở mang kiến thức.)

Những expressions miêu tả tính cách tiêu cực của đối tượng

  • A know-it-all

A know-it-all - expressions miêu tả tính cách

Đây là thành ngữ dùng để mỉa mai những người tự cho là biết tất cả mọi thứ và luôn thể hiện bản thân là người hiểu biết. Không nên sử dụng thanh ngữ này khi muốn khen một ai đó thông minh. 

Ví dụ: Tom is always showing off in the conference like a Mr. Know-it-all. 

(Tom luôn luôn thể hiện bản thân trong cuộc họp như thể là anh ấy biết hết tất cả.)

  • A busy-body

A busy-body - expressions miêu tả cảm xúc

Expressions miêu tả tính cách “A busy-body” mô tả những người luôn quan tâm thái quá và can thiệp vào chuyện của người khác.

Ví dụ: Michael is a real busy-body. He’s always asking me about my salary. 

(Michael là một người tọc mạch, anh ấy lúc nào cũng hỏi về thu nhập của tôi.) 

  • A armchair critic

A armchair critic - expressions miêu tả cảm xúc

Đây là cụm danh từ chỉ những người thích chỉ trích hoặc đưa ra nhận xét ở những lĩnh vực mà mình không có kiến thức hoặc luôn phàn nàn nhưng lại không làm gì để cải thiện vấn đề.

Ví dụ: Tony is completely an armchair critic. He complains everything and has done nothing to help us while we are solving the problem.

  •  A couch potato

 A couch potato - expressions miêu tả cảm xúc

Thành ngữ “A couch potato” chỉ một người rất lười biếng, chỉ nằm xem tivi cả ngày và không làm gì cả.

Ví dụ: Harry used to have a sedentary lifestyle. He was a couch potato 2 years ago. 

(Harry đã từng có một lối sống ít vận động. Anh ấy rất lười biếng vào khoảng hai năm trước).

Ứng dụng expressions miêu tả tính cách vào bài IELTS Speaking

Sử dụng expressions miêu tả tính cách trong bài Speaking Part 2

LÀM CÁCH NÀO ĐỂ SỬ DỤNG IDIOMATICS EXPRESSIONS TỰ NHIÊN TRONG BÀI SPEAKING?

Sau đây là cách ứng dụng các idioms, expressions miêu tả tính cách vào bài Speaking Part 2 :

Part 2 – Describe a friend you like to talk with

You should say: 

  • Who he/she is?
  • What do you like to talk about?
  • Why do you like to talk with him/her?
  • And explain how you feel about him/her?

I’m going to tell you about one of my best friends that I’m interested in having a conversation with him.

His name is Quang and he is one of my university friends and we are in the same group. For the first time I have met him, i didn’t have good impression on him, I thought he was Mr. Know-it-all since he was always the leader when we had a group work but i was wrong. Among all of the people I’ve met, he is perhaps the most down-to-earth person, he can easily kick off a confabulation with strangers in just a few minutes. I would say he is such a people person that I have met in my life.

Quang is a go-getter and an eager beaver. He always pulls his socks up to get high scores on the exam, which makes me really admire and learn a lot of knowledge from him. Also, we share a lot in common, from our passion for playing basketball to drinking bubble tea. I think he has a shoulder to cry on since I can share all my stories at work with him and he can give me some good advice without being an armchair critic. That’s the reason why I’m into having a conversation with him

I consider him not only a friend but also a member in my family. I’m always comfortable when i beside him since we can talk about everthing. I’m so greatful to have such a good friend like him in my life.

Vừa rồi là bài mẫu Speaking Part 2 áp dụng những thành ngữ, expressions miêu tả tính cách mà học viên có thể áp dụng vào bài nói của mình. Hy vọng các bạn sẽ đạt điểm thật cao trong các kì thi IELTS sắp tới!

Nguyễn Thị Uyển Nhi

Cải thiện kỹ năng Speaking cùng Đội ngũ Học thuật ILP:

13 COLLOCATIONS CHỦ ĐỀ ACCOMMODATION VÀ ỨNG DỤNG TRONG BÀI NÓI IELTS

09 COLLOCATIONS CHỦ ĐỀ THỜI TIẾT – LÀM THẾ NÀO ĐỂ ỨNG DỤNG TRONG IELTS SPEAKING?

10 IDIOMS MIÊU TẢ CẢM XÚC CỰC XỊN TRONG IELTS SPEAKING

NHỮNG CẤU TRÚC NGỮ PHÁP TIẾNG ANH “ĂN ĐIỂM” CHO IELTS WRITING TASK 2

Trong bài thi IELTS, kỹ năng Writing (viết) là một kỹ năng khó nhằn và đòi hỏi bạn phải dành nhiều thời gian để luyện tập và trao dồi thêm về kiến thức như từ vựng, ngữ pháp, và quan trọng nhất là cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh.

Một bài viết hay, mạch lạc, đem đến điểm số cao cho bạn là một bài viết có đa dạng cấu trúc câu, thể hiện bạn là một người thông thạo tiếng Anh và có thể sử dụng ngôn ngữ này một cách linh hoạt.

Ngoài ra, việc tìm tòi và học hỏi các cấu trúc ngữ pháp trong bài IELTS Writing Task 2 và vận dụng nhuần nhuyễn trong bài biết giúp bạn tiết kiệm nhiều thời gian hơn trong việc chọn lọc ý tưởng từ vựng và cấu trúc câu nữa đấy!

Tuy nhiên, việc học, hiểu, và nắm bắt được các dạng cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh không hề dễ dàng. Bài viết dưới đây, thầy sẽ liệt kê một số cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh “ăn điểm” cho bài thi IELTS Writing Task 2 nhé!

9 CHỦ ĐIỂM NGỮ PHÁP TIẾNG ANH CẦN NẮM CHO BÀI THI IELTS

Đảo ngữ (Inversion)

Đảo ngữ là 1 trong những cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh ăn điểm trong IELTS Writing Task 2. Việc sử dụng cấu trúc ngữ pháp này giúp bài viết của bạn trông nổi trội hơn so với các cấu trúc ngữ pháp cơ bản đấy!

ỨNG DỤNG INVERSION (ĐẢO NGỮ) TRONG IELTS WRITING TASK 2

Một số cấu trúc đảo ngữ phổ biến thường được sử dụng:

Đảo ngữ với SOSUCH

cấu trúc ngữ pháp tiếng anh - đảo ngữ so such

Ex: This movie is so interesting that I couldn’t help watching it twice. 

(Bộ phim hay đến nỗi tôi xem nó 2 lần.)

So interesting is this movie that I couldn’t help watching it twice.

Ex: Her anger was such that she broke the vase.

(Sự tức giận của cô đến lớn đến mức cô ấy làm vỡ chiếc bình.)

Such was her anger that she broke the vase.

Đảo ngữ với Not only … but… also…

cấu trúc ngữ pháp tiếng anh - đảo ngữ not only but also

Ex: The meal was not only stunning, but the music choice was on point as well. 

(Không những đồ ăn ngon mà nhạc chọn cũng hay.)

Not only was the meal stunning, but the music choice was also on point.

Đảo ngữ dùng “Only”

cấu trúc ngữ pháp tiếng anh - only

Ex: They cleaned up the lake only when it started turning green.

(Chỉ khi hồ nước chuyển màu xanh họ mới dọn dẹp nó.)

Only after the lake turned green did they clean it up. 

Đảo ngữ với các trạng từ phủ định: Never, Rarely, Seldom, Little, Hardly ever, …

cấu trúc ngữ pháp tiếng anh - đảo ngữ dùng từ phủ định

Ex: Jax rarely studies hard.

(Hiếm khi Peter học hành chăm chỉ.)

→ Rarely does Jax study hard.

Mệnh đề quan hệ (Relative Clause)

Một trợ thủ hữu dụng khác để nâng tầm thành thạo các cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh trong IELTS Writing Task 2, đó chính là mệnh đề quan hệ (Relative Clause). 

PHÂN TÍCH CÁCH SỬ DỤNG RELATIVE CLAUSE (MỆNH ĐỀ QUAN HỆ) TRONG WRITING

Thay vì viết nhiều câu lỏng lẽo, rời rạc, bạn có thể sử dụng mệnh đề quan hệ để gắn kết các câu thành một câu có tính tổ chức caosúc tích.

Một số đại từ quan hệ và trạng từ quan hệ thường được dùng ở bài thi IELTS:

Mệnh đề quan hệ Who

cấu trúc ngữ pháp tiếng anh - mệnh đề quan hệ who

Ex: The man lives next door. He is an actor.

The man who lives next door is an actor.

(Người đàn ông sống kế nhà tôi là một diễn viên.)

Mệnh đề quan hệ Which

cấu trúc ngữ pháp tiếng anh - mệnh đề quan hệ which

Ex: Vietnamese people use motorbikes as a main means of transport. This leads to an increase in the level of air and noise pollution.

→  Vietnamese people use motorbikes as a main means of transport which leads to an increase in the level of air and noise pollution.

(Người Việt Nam sử dụng xe máy như một phương tiện giao thông chính. Điều này dẫn đến sự gia tăng mức độ ô nhiễm không khí và tiếng ồn.)

Sử dụng chủ ngữ giả (Dummy subjects)

Cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh dùng chủ ngữ giả được sử dụng để nhấn mạnh vào một thành phần của câu như chủ ngữ, tân ngữ hoặc trạng ngữ. Chủ ngữ giả có thể là “It” hoặc “There”.

cấu trúc ngữ pháp tiếng anh dùng chủ ngữ giả

Ex: The number of people on the roads has increased significantly.

There has been a significant increase in the number of people on the roads.

(Số lượng người trên đường tăng lên đáng kể.)

Ex: Deforestation causes floods in this area.

It is deforestation that causes floods in this area.

(Chặt phá rừng gây ra lũ lụt ở vùng này.)

Câu bị động (Passive Voice)

Các cấu trúc ngữ pháp bị động (Passive Voice) với “It” thường được sử dụng trong bài thi IELTS Writing Task 2 khi bạn muốn trình bày một quan điểm khách quan.

cấu trúc ngữ pháp tiếng anh - câu bị động

Ex: Some people believe that youngsters should spend more time on doing volunteer activities.

It is believed that youngsters should spend more time on doing volunteer activities.

(Một vài người nghĩ rằng người trẻ nên dành nhiều thời gian làm các công việc tình nguyện hơn.)

Một số cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh khác cho bài viết IELTS 

Ngoài bốn cấu trúc ngữ pháp trên giúp bài viết bạn trở nên học thuật hơn và “xịn” hơn thì dưới đây, thầy có một số cấu trúc câu bổ sung, giúp nâng cao trình độ bài thi IELTS Writing Task 2 của bạn.

16 cấu trúc ngữ pháp tiếng anh cho bài viết ielts

  • What + Subject + Verb + is/was + (that) + Subject + Verb +…

Ex: What I want you to do is that you take more care about your mental health.

(Điều mà tôi muốn bạn làm là chăm sóc đến sức khoẻ tinh thần của mình hơn.)

  • It is/was evident to someone + that Clause

Ex: It was evident to them that someone gave her a hand to finish it.

(Rõ ràng là có ai đó đã giúp cô ấy một tay để hoàn thành công việc.)

  • Have/ get + something + done (past participle)

Ex: I had my nails done yesterday.

(Tôi đã làm móng hôm qua.)

  • It is no + Comparative Adjective + than + V-ing

Ex: For me it is no more difficult than saying “I hate you”.

(Với tôi, không có gì khó hơn nói “Tôi ghét bạn”.)

  • So + adv + auxiliary verb + S + main verb + O + that Clause

Ex: So mightily did she play the piano that all the audience appreciated her.

(Cô ấy chơi piano hay đến nỗi khán giả đều than phục.)

  • Subject + like/love/wish + nothing more than to be + adj/past participle

Ex: I wish nothing more than to be equally honored.

(Tôi khong mong gì hơn là được vinh danh như nhau.)

  • So + adjective + to be + Subject + that Clause

Ex: So terrible was the typhoon that a lot of houses were swept away.

(Trận bão khủng khiếp đã khiến hàng loạt ngôi nhà bị cuốn trôi.)

  • Subject 1 + is/are just like + Subject 2 + was/were 

Ex: My present house is just like the old house when it was bought by me.

(Căn nhà hiện tại của tôi cũng giống như căn nhà cũ khi nó được tôi mua lại.)

  • There + to be + no + Noun + nor + Noun

Ex: There is no cash nor water.

(Không có tiền mặt lẫn nước uống.)

  • Subject + to be (just) + what Subject + Verb

Ex: You are what Universe brings into my life.

(Bạn là những gì mà vũ trụ đem đến cho cuộc đời tôi.)

  • There isn’t/wasn’t time to Verb / to be + Adjective

Ex: There isn’t time to check what it was.

(Không có đủ thời gian để kiểm tra xem nó là thứ gì.)

  • Noun + is + what + something + is all about

Ex: Entertainment is what comedy is all about.

(Giải trí là điều mà hài kịch hướng đến.)

  • Subject + see oneself + V-ing

Ex: He can see himself singing beautifully in Los Angeles.

(Anh ấy thấy bản thân anh ấy hát điêu luyện ở Los Angeles.)

  • May + Subject + Verb

Ex: May you all have peace and luck.

(Chúc các bạn luôn thấy an nhiên và may mắn.)

  • S + V + adj/adv + enough + (for someone) + to do something 

Ex: He is old enough to get married.

(Anh ấy đủ tuổi để kết hôn.)

  • To stop/prevent + someone/something + from + V-ing

Ex: Lilly prevented Josh from playing outside.

(Lilly ngăn cản Josh chơi ở ngoài trời.)

Trên đây là một số cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh giúp bạn “ăn điểm” cho bài thi IELTS Writing Task 2.

Thầy hy vọng qua bài viết này, bạn có thể làm rõ hơn, cũng như nắm được một số cấu trúc ngữ pháp mới để bài viết chỉnh chu và đạt band điểm cao hơn nhé!

Chúc các bạn thành công!

Zac Tran

Cải thiện kỹ năng IELTS Writing cùng Đội ngũ Học thuật ILP:

ỨNG DỤNG MINDMAP ĐỂ LẬP DÀN Ý BÀI IELTS WRITING HIỆU QUẢ

MỘT SỐ DISCOURSE MARKERS PHỔ BIẾN TRONG IELTS WRITING

GIẢI ĐỀ IELTS WRITING 2022: GIẢI ĐỀ THI THẬT THÁNG 5 – THÁNG 7

THƯƠNG HIỆU MỚI TOANH ĐẾN TỪ HỘI ĐỒNG KHẢO THÍ VÀ NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC CAMBRIDGE

Cambridge University Press & Assessment (Hội đồng Khảo thí và Nhà xuất bản Đại học Cambridge) vừa ra mắt một thương hiệu hoàn toàn mới cho các sản phẩm xuất bản và khảo thí tiếng Anh khắp nơi trên thế giới.

Thương hiệu này được công bố sau sự kết hợp thành công giữa hai công ty lớn đứng đầu ngành là Cambridge Assessment (Hội đồng Khảo thí Cambridge)Cambridge University Press (Nhà xuất bản Đại học Cambridge) vào năm ngoái. 

Mỗi năm, hàng triệu học sinh, sinh viên và giáo viên trên khắp thế giới được hưởng lợi từ các thành phẩm xuất bản và khảo thí tiếng Anh của Cambridge. 

Những tài liệu này bao gồm các bài học, tài liệutài nguyên kỹ thuật số của Cambridge English giúp những người học tiếng Anh thể hiện khả năng của mình một cách dễ dàng. 

IELTS FREE PLACEMENT TEST BY CAMBRIDGE

Thương hiệu và thông điệp mới cho các sản phẩm tiếng Anh độc quyền từ Cambridge English cũng truyền tải thông điệp ‘Where Your World Grows’ mà Cambridge đưa ra với khách hàng khắp nơi trên toàn thế giới.

đại học cambridge - thông điệp thương hiệu mới

Francesca Woodward (Giám đốc điều hành toàn cầu của Cambridge English) cho biết:

“Năm ngoái, chúng tôi đã đồng bộ và hợp nhất các hoạt động khảo thí và xuất bản cùng với nhau. Tại thời điểm chủ chốt hiện tại, nhóm của chúng tôi đang làm việc chặt chẽ hơn bao giờ hết để có thể cung cấp các giải pháp tốt nhất cho người học, học sinh, sinh viên và giáo viên tiếng Anh trên khắp thế giới.”

Trước đây, khi học sinh, sinh viên và giáo viên làm các bài thi, sử dụng sách và các tài nguyên kỹ thuật số đều bằng các đơn vị khác nhau của Cambridge.

Do đó, với sự hợp nhất thương hiệu mới này, Cambridge sẽ đồng bộ hoá và tập hợp tất cả các hoạt động và sản phẩm dưới cùng một thương hiệu tiếng Anh độc nhất, nhằm mang đến trải nghiệm học và khảo thí duy nhất chỉ có tại Cambridge cho toàn bộ người học tiếng Anh trên khắp nơi trên thế giới. 

REVIEW CHI TIẾT BỘ SÁCH CAMBRIDGE IELTS 1-16

Thương hiệu mới sẽ giúp Cambridge tạo ra một bản sắc mạnh mẽ và độc đáo hơn trong tương lai. 

Cùng với bà Woodward, ông Paul Colbert (Phó Tổng Giám đốc Toàn cầu kiêm Giám đốc Thương mại):

“Trong những tháng sắp tới, thương hiệu tiếng Anh mới của Cambridge sẽ chính thức được giới thiệu tại các trung tâm khảo thí, trường học và trong các ấn phẩm của các kỳ thi trên toàn thế giới.”

Quá trình thay đổi thực hiện theo đúng lộ trình và Cambridge sẽ làm việc với các đối tác, nhà phân phối để từng bước chuyển đổi sang hình ảnh mới nhất. 

Bà Woodward chia sẻ thêm:

“Nhằm phù hợp với cam kết của Cambridge đối với bảo vê môi trường tôi không yêu cầu các đối tác và nhà phân phối trên toàn thế giới loại bỏ các tài liệu của thương hiệu hiện có. Chúng tôi mong muốn các đối tác và nhà phân phối thực hiện cách tiếp cận từng bước trong quá trình chuyển đổi sang thương hiệu tiếng Anh mới nhất của Cambridge.”

PHÂN TÍCH “LÀN SÓNG” DU HỌC ANH NĂM 2022

ỨNG DỤNG PRODUCTIVE THINKING (TƯ DUY HIỆU QUẢ) ĐỂ LÀM TỐT PHẦN THI IELTS SPEAKING PART 3

IELTS Speaking Part 3 được xem là một phần thi đòi hỏi kỹ năng tư duy cao, phức tạp, sâu rộng bên cạnh kiến thức về ngôn ngữ.

Để có thể xây dựng lối suy nghĩ, tư duy hiệu quả đế áp dụng cho phần thi IELTS Speaking Part 3, cùng thầy tìm hiểu bài viết về Productive Thinking dưới đây nhé!

Productive thinking là gì?

Productive thinking là gì?

Productive thinking (Tư duy hiệu quả)cách suy luận, diễn giải bậc cao nhằm giải quyết các vấn đề được đưa ra. 

Ngoài ra, việc sử dụng Productive thinking một cách hiệu quả cho thấy rằng bạn có sự am hiểu, thành công trong học tập, công việc và các mối quan hệ trong xã hội.

Một cách cụ thể và chi tiết hơn, Productive thinking là cách bạn tìm ra các dẫn chứng, manh mối, sự thật, bằng chứng, hay các mối liên hệ,… sau đó liên kết lại, kết hợp với sự phân tích, diễn giải, sáng tạo để tìm ra một giải pháp tối ưu nhất cho vấn đề.

Mô hình tư duy hiệu quả (Productive thinking) của Hurson

Mô hình tư duy hiệu quả của Hurson - productive thinking

Theo Tim Hurson, nhà diễn giả đã nghiên cứu và phát triển ra mô hình tư duy hiệu quả (Productive thinking).

Mô hình này là một phương pháp được vận dụng trong các bài nói mang tính chất thuyết trình, học thuật, và có mức độ nghiên cứu cao trong bài nói, buộc người học, người nói phải thật sự tìm hiểu kỹ cặn kẽ của đề bài từ đó mới có thể trình bày một cách chính xác.

Thời gian để chuẩn bị từ các bước đầu tiên đến bước cuối cùng của mô hình tư duy hiệu quả này cần tương đối nhiều thời gian để thuận tiện cho người học, người nghiên cứu sâu và  tìm hiểu vấn đề của bài nói.

BÀI MẪU IELTS SPEAKING – CHỦ ĐỀ TRAVEL & HOLIDAYS

Mô hình tư duy hiệu quả của Hurson gồm các bước như sau:

1. Ask “What’s going on?”

Đối với câu hỏi này, bạn cần phải đưa ra một số câu hỏi phụ như “Vấn đề hiện tại là gì?”, “Ảnh hưởng của vấn đề này là trực tiếp hay gián tiếp, đối tượng chịu ảnh hưởng là ai?”“Mục tiêu cụ thể là gì?”

xét ví dụ phân tích productive thinking

  • Vấn đề hiện tại: Về việc đi xe hoặc đi bộ trong thành phố của bạn?
  • Ảnh hưởng của vấn đề: Đi xe có nhanh hơn không so với đi bộ và ngược lại?
  • Mục tiêu cụ thể: Người dân đi xe và đi bộ trong thành phố.

2. Ask “What is success?”

Đối với câu hỏi này, diễn giả Hurson đã gợi ý cho bạn trả lời các câu hỏi theo “DRIVE”. Cụ thể:

  • Do: Bạn muốn giải pháp giải quyết điều gì?
  • Restrictions: Giải pháp của bạn có hạn chế gì không?
  • Investment: Các thông tin bạn có thể giải quyết vấn đề không?
  • Values: Giá trị của giải pháp là gì?
  • Essential outcomes: Các tiêu chí để đánh giá giải pháp có thành công hay không.

Từ ví dụ trên ta có:

Do: Giải pháp của bạn có giải quyết được tình trạng tắt nghẽn giao thông không?

Restrictions: Hạn chế của giải pháp bao gồm kinh phí làm đường cho người đi bô hay đường cho người chạy xe trong thành phố?

Investment: Với mật độ dân số trong thành phố thì phù hợp cho giải pháp nào hơn?

Values: Giảm được tình trạng tắt nghẽn giao thông và bảo vệ môi trường.

Essential outcomes: Dùng tiêu chí SMART để đánh giá giải pháp của bạn bao gồm (tính cụ thể, tính đo lường được, tính thực tế, tính liên quan và thời gian.)

3. Ask “What is the question?”

Các câu hỏi được đề ra trong bước này có liên quan đến cách thức“How” mà bạn có thể áp dụng để giải quyết vấn đề đã được đưa ra. 

Ngoài ra, các câu hỏi này còn phải hỗ trợ được bạn thực hiện những mục tiêu đã đề ra ở bước 1.

Từ ví dụ trên thầy có:

  • Làm thế nào để người dân đi bộ nhiều hơn?
  • Làm thế nào để số lượng người dùng xe giảm?

4. Generate answers

bước 4 mô hình tư duy hiệu quả - productive thinking

Ở bước này, các bạn tiến hành tìm ra lời giải cho câu hỏi về cách thức đặt ra ở bước 3. Thêm vào đó, bạn sẽ đưa ra quyết định sử dụng kỹ năng/kiến thức/phương pháp nào để giúp giải quyết vấn đề đó.

Đối với bước này, người nói cần chuẩn bị ít nhất 1 tuần, để có thể tìm ra tất cả các giải pháp khả thi cho bài nói, giúp bạn khái quát được cách bạn tìm ra hướng đi cho bài nói của mình.

Từ hai câu hỏi ở bước 3, các phương án được đặt ra ở đây:

  • Nâng cấp hệ thống đường bộ.
  • Khuyến khích người dân hạn chế sử dụng xe cá nhân.
  • Đẩy mạnh việc phạt khi vi phạm lỗi giao thông trong thành phố.
  • Mở những cung đường.
  • Đề cao sức khoẻ cá nhân từ việc vận động.

5. Forge the solution

bước 5 mô hình productive thinking

Bây giờ bạn sẽ phát triển ý tưởng của mình thành một giải pháp hoàn chỉnh.

Đến bước 5, bạn cần đề ra nhiều phương pháp khác nhau, nhưng bạn cần lưu ý tìm ra giải pháp hiệu quả nhất. Vì thế, bạn cần xem xét, cân nhắc giải pháp nào phù hợp với các tiêu chí đã được đề ra và xác định ở bước thứ hai.

Với những phương án từ bước bốn, bạn cần dành tối thiểu 15 phút cho mỗi phương án mà bạn đã liệt kê, đánh giá kỹ và xem xét các hướng đi để phân tích và so sánh xem phương án đó có thật sự phù hợp với “DRIVE” ở bước thứ 2.

Vẫn tiếp tục với ví dụ trên, các bạn có phân tích như sau:

  • Chẳng hạn như nâng cấp hệ thống đường bộ như thế nào để phần đường của người đi bộ không bị chiếm dụng, khói bụi ô nhiễm, nhiệt độ ngoài trời cao, các trung tâm mua sắm thiếu sự kết nối. 
  • Đề cao sức khoẻ cá nhân từ việc vận động người dân chấp nhận đi bộ với khoảng cách bao nhiêu, đi bộ khoảng đó có tăng sức khỏe không, mất thời gian đi bộ so với chi phí đi xe máy cái nào lớn hơn, đi bộ có ảnh hưởng đến khả năng mang theo đồ dùng, hàng hóa…

Sau khi phân tích kỹ hướng đi của tất cả phương án, bạn phải chọn ra phương án tối ưu nhất để trình bày trong bài nói của mình.

6. Align resources

bước 6 mô hình productive thinking

Khi bạn đã tìm ra được giải pháp tối ưu nhất, bước cuối cùng bạn phải tận dụng các nguồn lực mình có (đã được liệt kê ở bước hai) để bắt đầu thực hiện quá trình giải quyết vấn đề.

Ngoài ra, ở bước cuối cùng này, bạn đã xác định được giải pháp ổn định nhất để phát triển bài nói nhất, từ đó áp dụng các thông tin từ bước hai như (Do/ Restriction/ Investment/ Values/  Essential? Outcomes). 

Thời gian của bước 6 này rất quan trọng vì thế các bước trên bạn phải tìm hiểu tường tận câu hỏi để phát triển tối đa khả năng phát triển bài nói của mình.

KINH NGHIỆM TỰ LUYỆN SPEAKING IELTS – MẸO HAY VƯỢT ẢI

Ứng dụng Productive thinking để trả lời các dạng câu hỏi Speaking Part 3

Như các bạn đã biết. Part 3 là phần thi cuối cùng trong bài thi IELTS Speaking. Do đó, mô hình tư duy này sẽ là “trợ thủ đắc lực” giúp bạn trả lời tốt cho các câu hỏi về quan điểm, phân tích, đánh giá hay so sánh.

Thêm vào đó, Productive thinking giúp thí sinh có khả năng phân tíchnhìn các vấn đề đa chiều hơn. 

Bởi những lý do như vậy, đây được xem là phương pháp phù hợp áp dụng trong việc trả lời các câu hỏi trong IELTS Speaking Part 3.

CÁCH NÀO ĐỂ BẠN THỂ HIỆN TỐT NHẤT TRONG PHẦN THI IELTS SPEAKING PART 3

Tuy nhiên, vì mô hình từ duy hiệu quả của Hurson cần khá nhiều thời gian để bạn có thể cân nhắc và tính toán các hướng trả lời trong phần thi IELTS Speaking Part 3.

Vì thế, từ mô hình tư duy hiệu quả của của diễn giả Hurson, thầy đã ứng dụng và suy ra một mô hình có tính tương đồng, gần gũi hơn với bạn nhằm giải quyết các câu hỏi trong phần thi IELTS Speaking Part 3 một cách hiệu quả tối đa nhé!

Ứng dụng Productive thinking để trả lời các dạng câu hỏi Speaking Part 3

Ví dụ 1: Dạng câu hỏi cần đưa ra đánh giá, so sánh

ví dụ minh họa productive thinking speaking part 3

1. Phân tích câu hỏi Từ khoá: healthier, now, past.
2. Xác định hướng giải quyết
  • Khẳng định ý kiến: Con người ngày nay có khỏe mạnh hơn so với trước kia hay không. Với dạng đề này, bạn chọn câu trả lời là “có”.
  • Đưa ra so sánh, ví dụ minh họa.
3. Đặt câu hỏi nhỏ
  • Sức khoẻ tốt hơn và được cải thiện ở khía cạnh nào?
  • Tại sao có sự khác biệt?
4. Trả lời các câu hỏi
  • Tuổi thọ dài hơn, thể chất khoẻ mạnh hơn, chiều cao phát triển hơn.
  • Thức ăn: Hiện nay: đa dạng thực phẩm, đầy đủ chất dinh dưỡng >< Xưa: ăn các đồ ăn đơn giản.
  • Lối sống: Hiện nay: do có nhiều trung tâm thể dục, thể thao, mọi người cảm thấy có động lực để tham gia  >< Xưa: ít có các trung tâm này nên mọi người ít khi tập thể dục.
5. Xác định nguồn lực

Từ vựng về chủ đề:

  • More nutritious food: Đồ ăn dinh dưỡng hơn.
  • Average height: Chiều cao trung bình.
  • Poor diet: Chế độ ăn nghèo chất dinh dưỡng.
  • Low-quality food: Đồ ăn ít chất dinh dưỡng.
  • Live longer: Sống lâu hơn.
6. Phát triển ý thành bài nói Considering their longer lifespans and average height, I agree that people today are healthier and stronger than they were in the past. To begin, I believe that modern people have access to a greater range of food which is more nutritional, whereas people in the past would only consume some low-quality food. Additionally, it appears that people are more concerned with their health today as fitness facilities are prevalent in urban areas, encouraging residents to exercise more frequently. Conversely, in the past, fitness centers or gyms could be hard to come by, which prevented people from participating in many physical activities. In conclusion, modern people are living longer and healthier than people in the past due to all of these positive changes.

Ví dụ 2: Dạng câu hỏi cần đưa ra ý kiến

minh họa mô hình productive thinking trong speaking part 3

1. Phân tích câu hỏi
  • Từ khoá: bad habits, damaging to health.
  • Yêu cầu từ đề bài: Đưa ra một số lý do vì sao con người vẫn duy trì các thói quen xấu dù biết nó tác động xấu đến sức khoẻ.
2. Hướng giải quyết Nêu ra các ví dụ về thói quen xấu đề từ đó tổng quan thành lý do.
3. Đặt các câu hỏi nhỏ
  • Đưa ra một số ví dụ về thói quen xấu là gì?
  • Các thói quen này tác động tiêu cực đến sức khoẻ như thế nào?
  • Vì sao các thói quen này vẫn được duy trì?
4. Trả lời các câu hỏi
  • Hút thuốc, ăn thức ăn nhanh.
  • Đồ ăn gây vấn đề tim mạch, béo phì, hút thuốc gây ung thư phổi.
  • Thói quen khó bỏ, thức ăn nhanh tiện lợi hơn so với việc nấu đồ ăn, hút thuốc giúp giảm bớt căng thẳng.
5. Xác định các nguồn lực

Từ vựng về chủ đề:

  • Heart-related diseases: Bệnh về tim mạch
  • Obesity: Bệnh béo phì
  • Junk food = convenience food = fast food: Đồ ăn nhanh
  • Smoking: Hút thuốc
  • Release stress: Giải toả căng thẳng
6. Phát triển ý thành bài nói In my opinion, people continue to engage in unhealthy behaviors because they occasionally reap some benefits. For instance, despite the fact that eating fast food can lead to obesity or heart disease, busy people still favor it because it is convenient. Smoking is another example of a bad lifestyle. Apparently, smoking regularly increased risk for developing lung cancer. Smoking, however, might be seen as a stress-reliever when people are under pressure. People decide to maintain these unhealthy habits as a matter of fact.

Trên đây là 02 cách thầy ứng dụng Productive thinking để trả lời các dạng câu hỏi trong bài thi IELTS Speaking Part 3.

Hy vọng qua bài viết trên, bạn sẽ biết cách phân tích câu hỏi khó, từ đó hiểu rõ và sâu hơn về cách để tư duy trong phần thi Speaking Part 3.

Chúc bạn thành công nhé!

Zac Tran

Cải thiện kỹ năng IELTS Speaking cùng Đội ngũ Học thuật ILP:

06 “MẸO” HIỆU QUẢ GIÚP CẢI THIỆN PHÁT ÂM ENDING SOUND (ÂM CUỐI) TRONG SPEAKING

CẤU TRÚC ĐỀ THI SPEAKING IELTS VÀ CÁC BƯỚC CHINH PHỤC NHỮNG DẠNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP – PHẦN 1: DẠNG LIKING/ DISLIKING

CÁCH XỬ LÝ 3 TÌNH HUỐNG “KHÓ ĐỠ” TRONG IELTS SPEAKING

MODAL VERBS VÀ CÁCH THỂ HIỆN GIỌNG ĐIỆU TRONG WRITING TASK 2

Trong bài thi IELTS, đặc biệt là bài thi IELTS Writing Task 2, đòi hỏi bạn phải vận dụng linh hoạt các dạng cấu trúc câu khác nhau, từ vựng đa dạng để giám khảo thấy được khả năng sử dụng tiếng Anh của bạn. 

Một chủ điểm ngữ pháp khá quan trọng mà bạn cần nắm chắc trong bài Writing Task 2 là Modal Verbs. Thông thường, modal Verbs được dùng để nhấn mạnh sự chắc chắn và làm rõ quan điểm cá nhân.

Bài viết dưới đây, thầy sẽ giải thích, phân tích các modal verbs và sự ảnh hưởng của các động từ khiếm khuyết trong việc thể hiện giọng điệu bài Writing Task 2 nhé!

CÁCH SỬ DỤNG 13 ĐỘNG TỪ KHIẾM KHUYẾT PHỔ BIẾN TRONG TIẾNG ANH

Modal verbs là gì ?

modal verbs là gì

Động từ khiếm khuyết (Modal verbs) là một loại động từ có chức năng bổ trợ nghĩa cho động từ chính, và điều đặc biệt là các Modal verbs này không được sử dụng như là một động từ chính trong câu.

Modal verbs có nhiệm vụ dùng để biểu đạt những dự định, sự cần thiết, sự cấm đoán hay khả năng. Do đó, vị trí của modal verbs đứng trước động từ ở dạng nguyên mẫu là để bổ sung ý nghĩa cho động từ chính.

Modal verbs có thể kể đến can, could, may, might, will, would, shall, should, ought to, must, …

Ví dụ:

We must protect our environment.

(Chúng ta phải bảo vệ môi trường của chúng ta.)

People who value their health should stop eating fast foods.

(Những người coi trọng sức khoẻ của bản thân nên ngừng ăn thức ăn nhanh.)

LÀM CÁCH NÀO ĐỂ SỬ DỤNG IDIOMATICS EXPRESSIONS TỰ NHIÊN TRONG BÀI SPEAKING

Modal verbs và cách thể hiện giọng điệu trong Writing Task 2

Modal verbs và cách thể hiện giọng điệu trong Writing Task 2

Như đã trình bày ở phần giới thiệu, modal verbs xuất hiện xuyên suốt ở các bài viết eassy, đặc biệt là dạng Opinion eassy. Đối với dạng bài viết này, bạn phải đưa ra quan điểm, ý kiến của bản thân với góc nhìn mang tính khách quan.

Ngoài ra, việc sử dụng các modal verbs vào bài viết giúp bạn cân bằng quan điểm hoặc ý kiến cá nhân bằng một giọng điệu khách quan hơn đối với những chủ đề đang trình bày trong bài thi IELTS Writing Task 2.

Từ đó, modal verbs sẽ được phân chia theo các dạng sau:

Dùng để gợi ý

modal verbs dùng để gợi ý

Các modal verbs như should, could, must, ought tohave to được dùng để đưa ra đề xuất để giải quyết một vấn đề.

Những modal verbs  này rất dễ thường thấy trong IELTS Writing Task 2, nhất là dạng đề bài đòi hỏi bạn phải thảo luận vấn đề nào đó để từ đó đưa ra giải pháp.

Ví dụ:

The Chinese government must/have to take the action to stop the particulate matter.

⇒ strong obligation

(Chính phủ Trung Quốc nên hành động để ngăn chặn tình trạng bụi mịn.)

Teachers should/ought to stop their students from cheating in the final exams.

strong suggestion

(Giáo viên nên/phải ngăn chặn việc học sinh gian lận trong kì thi cuối kỳ.)

Với các modal verbs dùng để gợi ý như trên, bạn nên suy nghĩ chắc chắn về ngụ ý khi đưa ra các giải pháp hay đề xuất để tránh nhầm lẫn thông tin trong bài viết IELTS Writing Task 2.

09 COLLOCATIONS CHỦ ĐỀ THỜI TIẾT – LÀM THẾ NÀO ĐỂ ỨNG DỤNG TRONG IELTS SPEAKING?

Dùng để thể hiện các cấp bật của sự chắc chắn

modal verbs Dùng để thể hiện các cấp bậc của sự chắc chắn

Will, may, might could được dùng để đưa ra suy luận mang tính logic, khoa học về một tình huống hoặc sự kiện trong tương lai (ít chắc chắn hơn “can”).

Ngoài ra, các modal verbs này còn thể hiện sự xin phép theo một cách lịch sự và trang trọng trong câu văn.

Ví dụ:

Children who play video games will have violent behaviors. (100%)

Children who play video games may have violent behaviors. (Possible)

Children who play video games could have violent behaviors. (Possible)

Đối với ví dụ đầu tiên là không phù hợp, tuy nhiên về mặt ngữ pháp câu đâu tiên không sai, nhưng bạn không thễ kết luận việc trẻ em chơi game sẽ có những hành vi bạo lực.

Do đó, hãy cẩn trọng trong việc đưa ra đánh giá theo cách này.

Modal verbs “will” mang ngụ ý điều gì đó sẽ diễn ra 100%, vì thế bạn nên hạn chế sử dụng Modal verbs này để đánh giá hay khái quát về người hoặc thứ nào đó, trừ khi bạn biết chắc rằng điều đó là sự thật 100%.

Ví dụ:

Smokers in public will affect other’s health. (100% true)

Khi bạn trình bày bài viết IELTS Writing Task 2, sẽ khó để biết được bằng chứng đó có chắc chắn 100% hay không, vì thế bạn có thể sử dụng may hay could để trình bày cho nội dung bài viết nhé!

06 “MẸO” HIỆU QUẢ GIÚP CẢI THIỆN PHÁT ÂM ENDING SOUND (ÂM CUỐI) TRONG SPEAKING

Dùng để thể hiện các tình huống giả định

modal verbs Dùng để thể hiện các tình huống giả định

Modal verbs như wouldcould được dùng để thảo luận về các tình huống có thể xảy ra. Điều này rất thường xuyên và dễ thấy trong các bài viết IELTS Writing Task 2.

Ngoài ra, nếu một việc gì đó hay một cái gì đó được cho là giả thuyết thì điều này có nghĩa là giả thuyết/ sự việc đó đã không xảy ra.

Thêm vào đó, các modal verbs này có chức năng làm giảm đi sự chắc chắn trong luận điểm trái chiều, từ đó người viết sẽ có cách đưa ra các lập luận để phản bác lại những quan điểm đó.

Ví dụ:

He would be extremely tired upon hearing his friends bragging about their new cars.

(Anh ấy sẽ vô cùng mệt mỏi khi phải nghe bạn bè khoe khoang về những chiếc xe mới của họ.)

If the government spent more money on the environment, the air would be fresher and cleaner.

(Nếu chính phủ dành nhiều tiền hơn cho môi trường, không khí sẽ trong lành và thoáng đãng hơn.)

Một số bài tập về Modal verbs

Một số bài tập về Modal verbs

  1. I learn to fly! You …………………. be joking!
  2. Tell Josh he …………………. stay the night here if he wants to.
  3. Young people …………………. study the important laws about driving and road safety.
  4. You …………………. be rich to be success. Some of the most successful people I know haven’t got a penny to their name.

Đáp án:

  1. Must
  2. Can
  3. Must
  4. Don’t have to

Từ bài viết trên, thầy đã trình bày thế nào là các modal verbs và cách mà các động từ khiếm khuyết này ảnh hưởng và tác động đến sự thể hiện giọng điệu trong Writing Task 2.

Ngoài ra, còn có một bài tập nhỏ giúp bạn hiểu rõ và nắm chắc những kiến thức đã được thầy phân tích. 

Chúc bạn thành công!

Zac Tran

Ngữ pháp và bài thi IELTS:

TRÁNH MỘT SỐ LỖI SAI VỀ “CÚ PHÁP” ĐÁP ÁN IELTS LISTENING ĐỂ KHÔNG MẤT ĐIỂM OAN

KỸ NĂNG ĐỌC VÀ NGỮ PHÁP ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGHE TIẾNG ANH NHƯ THẾ NÀO?

9 CHỦ ĐIỂM NGỮ PHÁP TIẾNG ANH CẦN NẮM CHO BÀI THI IELTS

08 CẤU TRÚC TRÍCH DẪN SỐ LIỆU TRONG BÀI VIẾT IELTS WRITING TASK 1

Đối với bài viết IELTS, đặc biệt là Writing Task 1, thời gian tối đa bạn nên dành ra để viết là 20 phút. Vì thế, để đẩy nhanh quá trình viết bài IELTS Writing Task 1 này, cấu trúc ngữ phápvốn từ vựng chiếm phần quan trọng giúp tiết kiệm được một khoảng thời gian đấy!

Trong các tiêu chí chấm bài viết IELTS Writing thì ngữ pháp là tiêu chí bạn có thể học 1 cách nhanh chóng nhất. Nhưng, để đạt được tiêu chí này, bạn cần phải linh hoạt đối với các cấu trúc trong bài viết để tránh tình trạng lặp lại 1 cấu trúc câu quá đơn giản, đặc biệt là Writing Task 1. 

NẮM 04 TIÊU CHÍ CHẤM ĐIỂM IELTS WRITING

Dưới đây là 8 cấu trúc giúp bạn trích dẫn số liệu trong bài viết IELTS Writing Task 1. Hãy cùng thầy xem qua nhé!

Cấu trúc 1: There + be + number – Bài viết IELTS

cấu trúc trích dẫn số liệu cho bài viết ielts

Đối với dạng cấu trúc trích dẫn số liệu đầu tiên này, câu sẽ là câu đơn gồm chủ ngữ giả “there” là cố định, động từ “to be”“số liệu” thay đổi trong từng hoàn cảnh hoặc tình huống khác nhau.

Cấu trúc thứ nhất này dễ bị nhầm lẫn về cách chia động từ to be nên bạn cần chú ý về việc chia động từ to be theo đúng thì trong bài, theo số ít hoặc số nhiều để tránh các lỗi sai ngữ pháp không đáng có.

Ví dụ:

There were 8 billion plastic cups being used for research and recycle of Pepsi last year.

There are 15% of 35 – to 45 – year – old people visit the hospital monthly to check their health status.

Ở đây, nếu thì trong bài là quá khứ đơn thì động từ “tobe” trong câu được chia là quá khứ (was/were). Ngược lại, nếu trong câu không đề cập đến thời gian thì động tử chia ở thì hiện tại đơn (is/are).

Cấu trúc 2: Clause, at + số/with + số + (V-ing/V-ed)

cấu trúc trích dẫn số liệu bài viết ielts 1

Ở dạng cấu trúc thứ 2 này, các bạn sử dụng các câu so sánh giữa 2 hay nhiều đối tượng trở lên bao gồm so sánh ngang bằng, so sánh hơn nhất, và so sánh gặp bao nhiêu lần, đưa ra các số liệu giúp làm rõ mệnh đề được đề cập trước đó.

Động từ V-ing hoặc V-ed có thể có hoặc không có ở vị trí cuối câu, việc này không ảnh hưởng đến nghĩa của câu.

Ngoài ra, trong trường hợp động từ đứng sau số liệu, bạn dùng V-ing với hàm ý là chủ động, ngược lại với V-ed với hàm ý bị động.

Ví dụ:

The percentage of 22 – to – 30 year – old boys playing tennis in their free time is lowest, at/with 2%.

Playing tennis is the most favourite leisure activities among 22 – to – 30 year – old boys, at/with 25%.

The percentage of 22 – to 30 year – old boys playing tennis in their leisure time is higher than that of girls, with 25% and 5% respectively.

NGỮ PHÁP TRONG TIẾNG ANH: CÁCH SỬ DỤNG “THE FORMER” VÀ “THE LATTER”

Cấu trúc 3: The number / percentage / amount…+ be + number

cấu trúc trích dẫn số liệu bài viết ielts 2

Cấu trúc này có thể xem là cấu trúc đơn phổ biến và đơn giản nhất đối với dạng bài viết IELTS Writing Task 1. 

Bạn nên cẩn thận vì 3 từ number, amountpercentage đều có cách sử dụng khác nhau. Cụ thể:

  • “Number” sẽ có một danh từ đếm được theo sau.
  • “Amount” chỉ có thể kết hợp với danh từ không đếm được.
  • “Percentage” có thể đứng trước một danh từ đếm được hoặc không đếm được nhưng còn đơn vị đo được sẽ là phần trăm.

Thêm vào đó, động từ “to be” cũng được chia theo thì có trong bài.

Ví dụ:

The amount of money spent on development of Samsung was more than 26 billion dollars 2 years ago.

The percentage of females in this age group playing tennis in their free time is 14% which is the highest figure on the table.

Cấu trúc 4: Số + be + the number / amount / percentage … of something

cấu trúc trích dẫn số liệu bài viết ielts 3

Dạng cấu trúc này, bạn nên đẩy phần số liệu lên phía trên để làm thành phần chủ ngữ cho câu.

Tuy nhiên, bạn cần lưu ý, trong dạng cấu trúc này, động từ chia theo số ít dù số là lớn hay nhỏ.

Ví dụ:

24% is the percentage of 22 – to 30 – year – old boys playing football in their free time.

64 billion dollars was the amount of money being spent on research of Apple last year.

9 CHỦ ĐIỂM NGỮ PHÁP TIẾNG ANH CẦN NẮM CHO BÀI THI IELTS

Cấu trúc 5: To account for / constitute / occupy

cấu trúc trích dẫn số liệu bài viết ielts 4

Đối với cấu trúc trích dẫn số liệu này, đa số các động từ có nghĩa là chiếm, và thường chỉ được dùng để miêu tả phần trăm. Sau account for / constitute … luôn được đi kèm với số liệu là % nhé.

Ví dụ:

The participation of 15 – to 20 – year – old girls in tennis in their leisure time account for more than 16%.

People who are over 60 years old occupy more than 24% of the world population.

Cấu trúc 6: Số + of … + Verb

cấu trúc trích dẫn số liệu bài viết ielts 5

Cấu trúc này có một sự đặc biệt nhất định, đó chính là động từ chính trong câu KHÔNG phải là động từ “tobe”, thay vào đó là động từ mà danh từ trong câu thực hiện hành động.

Bạn cần lưu ý, động từ chính trong câu được chia theo dạng số ít hoặc số nhiều hoàn toàn phụ thuộc vào Noun đứng sau “of” nhé!

Ví dụ:

60 million tonnes of CO2 is released by factories yearly.

24% of 22 – to 30 – year old boys play soocer in their free time.

12 kilograms of mango is consumed by each person in Vietnam a year.

Cấu trúc 7: The figure for / the data of

cấu trúc trích dẫn số liệu bài viết ielts 6

Đối với cấu trúc thứ 7 này, các bạn sử dụng từ diễn đạt thay thế nhằm tránh đi việc lặp lại chủ ngữ quá nhiều lần trong câu viết.

Tuy nhiên, các từ diễn đạt thay thế này chỉ được sử dụng khi chủ ngữ chính (the numver of A, the percentage of A) đã được đề cập đến trước đó.

Ví dụ:

The percentage of boys in this age group playing tennis is more than 24%, but the figure for girls constitute appropriately 4%.

The amount of money being spent on research of Samsung was 5 million dollars in 2 years. Meanwhile, the data of Apple was just about 2 million dollars in the same year.

Cấu trúc 8: There (be) + number, Relative Clause

cấu trúc trích dẫn số liệu bài viết ielts 7

Cấu trúc cuối cùng thầy nói đến ở đây, chính là công thức kết hợp giữa cấu trúc thứ nhất (There + be + number) với cấu trúc thứ hai (Clause, at + số/with + số + (V-ing/V-ed) nhưng thay thế Clause thành Relative Clause (mệnh đề quan hệ).  

Với dạng cấu trúc kết hợp này, giúp cung cấp thêm thông tin cho mệnh đề chính trước đó. Và thường là thông tin được dùng để so sánh.

Ví dụ:

There were 500 male students in 2009, which was 2 times more than female students.

Trên đây là 8 cấu trúc trích dẫn số liệu trong bài viết IELTS Writing Task 1, thầy hy vọng có thể giúp bạn nắm được cách thức vận dụng vào trong bài viết IELTS của mình.

Chúc bạn thành công nhé!

Zac Trần

Cải thiện kỹ năng IELTS Writing cùng Đội ngũ Học thuật ILP:

REFERENCING (PHÉP THAY THẾ) – CÔNG CỤ ĐẮC LỰC ĐỂ TĂNG COHERENCE AND COHESION TRONG WRITING

PHÂN TÍCH CÁCH SỬ DỤNG RELATIVE CLAUSE (MỆNH ĐỀ QUAN HỆ) TRONG WRITING

LỖI SAI PHỔ BIẾN KHI SỬ DỤNG TỪ ĐỒNG NGHĨA TRONG IELTS WRITING

CƠ HỘI ĐỊNH CƯ LÂU DÀI SAU KHI DU HỌC ÚC NHỜ VISA 485

Úc sẽ tăng thời gian lưu trú đối với thị thực tốt nghiệp tạm thời từ 2 thành 3 năm đối với sinh viên hoàn thành khoá thạc sĩ (coursework) và sinh viên tốt nghiệp chường trình đạo tạo nghề (VET) đồng thời cũng sẽ nhận được thị thực tốt nghiệp tạm thời 2 năm.

Mới đây, Chính phủ Úc đã thông tin rằng sẽ triển khai một gói hỗ trợ có giá trị hơn 37 triệu đô la đến các cơ sở giáo dục quốc tế tại Úc bị tác động và ảnh hưởng nhiều bởi dịch Covid-19, để khôi phục ngành giáo dục khi nước này quyết định mở cửa lại biên giới quốc gia. 

Ngoài ra, Chính phủ Úc cũng công bố một dự luật mang tính tích cực đối với visa 485 dành cho sinh viên quốc tế đang và sẽ du học Úc. Theo dự luật này, du học sinh quốc tế có thể được gia hạn thêm thời gian ở lại làm việc tại Úc sau khi hoàn thành chương trình học.

CƠ HỘI VÀO THẲNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SOUTH AUSTRALIA VỚI CHỨNG CHỈ IELTS 6.0 TRỞ LÊN

Bạn biết gì về visa 485 du học Úc?

Visa 485 làm việc tạm thời sau khoảng thời gian tốt nghiệp, đây là thị thực làm việc tạm thời dành cho các bạn sinh viên quốc tế mới hoàn thành khoá học gần 2 năm trở lên tại Úc.

visa 485 du học úc

Thời hạn tối đa của visa 485 này trãi dài từ 1 năm rưỡi tới 4 năm tuỳ thuộc vào chương trình mà bạn đang theo học tại Úc. Trong thời gian thị thực 485 vẫn còn hiệu lực, các bạn có thể tích lũy để thỏa điều kiện xin visa tay nghề Úc.

Visa 485 có hai dạng 

2 loại visa du học úc

1. Graduate Work stream

Thị thực này dành riêng cho những sinh viên mới tốt nghiệp.

Đối với trình độ và kỹ năng thích hợp với ngành học có trong Skilled Occupational List thì visa 485 sẽ hỗ trợ cho bạn ở lại ở Úc thêm 18 tháng để sinh sống và làm việc một cách hợp pháp sau khi đã tốt nghiệp.

visa du học úc Graduate Work stream

Những điều kiện bạn được hưởng đối với diện thị thực này như sau:

  • Trình độ tiếng Anh tương đương IELTS 6.0 (tối thiểu mỗi kỹ năng đạt 5.0).

  • Các bậc học như: Cao đẳng, Cử nhân, Thạc sĩ, Tiến sĩ đã hoàn thành khoá học trong 2 năm, hoặc 92 tuần học tập tại Úc.

  • Đã đề cử cho một ngành nghề nằm trong Danh sách Tay nghề ưu tiên định cư chiến lược trung và dài hạn. Khoá học tại Úc này phải có liên quan đến nghề nghiệp được đề cử và phải có sự thẩm định đến từ cơ quan có liên quan đánh giá là bạn có kỹ năng phù hợp với nghề nghiệp đó.

Ngoài ra, nếu bạn có ý định xin visa 485 theo diện tay nghề, bạn cần phải có chứng chỉ hành nghề nằm trong danh sách các công việc định cư tay nghề (SoL) do Bộ Di trú và Bảo vệ Biên giới cập nhật 6 tháng 1 lần.

Skilled Occupations List

2. Post-Study Work

Đối với diện thị thực này, bạn được phép sống, học tập và làm việc tại Úc trong thời hạn từ 2 đến 4 năm tuỳ thuộc vào cấp độ học.

visau du học úc Post-Study Work

Những điều kiện cần thiết của thị thực dạng này là:

1. Các bậc học từ Cử nhân trở lên, tốt nghiệp khoá học từ 2 năm trở lên hoặc 92 tuần học tại Úc.

2. Dành cho các bạn mới tốt nghiệp từ cơ sở giáo dục được công nhận tại Úc, với bất kỳ ngành nghề nào. Bằng thương mại, cao đẳng không đủ điều kiện đối với diện visa này.

Do đó các bằng cấp đủ điều kiện để lưu trú là:

  • Cử nhân: 2 năm
  • Cử nhân danh dự: 2 năm
  • Thạc sĩ (coursework): 2 năm
  • Thạc sĩ (extended): 2 năm
  • Thạc sĩ (research): 3 năm
  • Tiến sĩ: 4 năm

3. KHÔNG đòi hỏi ngành học phải liên quan đến ngành nghề được đề cử. KHÔNG yêu cầu đánh giá tay nghề.

4. Trình độ tiếng Anh tương đương IELTS 6.0.

5. Sinh viên sau khi hoàn thành chương trình học từ các cơ sở giáo dục tại Úc được ở lại thêm 1 hoặc 2 năm.

Các bước cần làm để đăng ký visa 485 

Việc làm đầu tiên và quan trọng nhất nhưng lại là bước tốn thời gian nhất chính là xin lý lịch tư pháp tại Việt Nam. Bạn có thể tranh thủ các kỳ nghỉ cuối năm sau khi về Việt Nam, bạn có thể ra sở tư pháp nơi bạn đang sinh sống để xin làm lý lịch tư pháp. 

HỌC VIÊN 2K6 TRƯỜNG PENNSCHOOL XUẤT SẮC ĐẠT IELTS 7.0 (LISTENING 8.0)

Đối với trường hợp đang ở Úc, bạn có thể liên lạc người thân trong gia đình mang theo sổ hộ khẩu, bản sao công chứng giấy CMND hoặc hộ chiếu ra sở tư pháp để làm giúp bạn.

Sau khi nộp hồ sơ, khoảng 1 tháng sau, người nhà bạn hoặc bạn sẽ được triệu tập lên sở đề lấy lý lịch về. Sau đó bạn có thể nhờ họ gửi cho bạn bản dịch gốc tiếng Việt và tiếng Anh đã được công chứng.

Sinh viên đã, đang học online từ xa vẫn được tính cho visa 485

Những bạn có visa 485 bị kẹt lại tại nước ngoài và không thể đến Úc vì các giới hạn biên giới để đảm bảo sự an toàn trong tình hình dịch covid-19 vẫn có thể nộp đơn xin lại visa 485 mới có cùng thời hạn với visa ban đầu.

visa 485 du học úc

Việc này cho phép các bạn đã và đang giữ trong mình visa 485 và visa đã hết hạn sau ngày 01/02/2020 có thể nộp đơn yêu cầu xin lại thị thực 485 loại mới có cùng thời gian hiệu lục với visa ban đầu.

Quy định visa mới đồng thời công nhận thời gian học online ở bên ngoài nước Úc của sinh viên quốc tế được tính để đủ điều kiện xin visa 485.

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Thanh niên Alan Tudge cho biết, điều này sẽ đẩy nhanh quá trình hồi phục nền giáo dục quốc tế cho năm học 2022 sắp tới và đảm bảo rằng sinh viên quốc tế sẽ quay trở lại Úc một cách nhanh chóng.

Những thay đổi này không chỉ nhằm hỗ trợ sinh viên quốc tế mà còn là một  phần quan trọng trong quá trình phục hồi kinh tế của Úc và giúp quốc gia này giữ chân cũng như thu hút lao động có tay nghề cao.

QUY ĐỔI ĐIỂM IELTS SANG ĐIỂM THI THPT QUỐC GIA 2022 VÀ NHỮNG LỢI THẾ KHI SỞ HỮU CHỨNG CHỈ IELTS